Hủy phế liệu nguyên liệu sau sản xuất
Câu hỏi:
Kính Gửi Qúi Cơ Quan,
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất. Muốn hủy nguyên liệu bị hư sau quá trình sản xuất. Theo nghị định 38/2015 NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ và Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 25/03/2018 Khoản 51,52 diều 1 Thông tư số 39/2018/ TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 75, 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2018, hồ sơ đề nghị tiêu hủy gồm:
Có yêu cầu văn bản tiêu hủy phải thể hiện các nội dung hàng hóa tiêu hủy thuộc tờ khai nhập đối với tiêu hủy nguyên liệu vật tư)
câu Hỏi 1: Trường hợp xác định mã hàng hóa thuộc tờ khai nhập nào bị hư là việc rất khó xác định chính xác
Ví dụ: Nguyên liệu A năm 2021 nhập khẩu 100 m2 xuất bán trong thành phẩm là 80 m2 còn lại 20 m2 là hàng tiêu Hủy. Như vậy Trong 100 m2 nhập khẩu chúng tôi có nhập 5 lần trên mỗi tờ khai mỗi tờ khai là 20 m2 như vậy khi chúng tôi khai báo hủy 20 m2 này có rất nhiều tờ khai khác nhau nên chúng tôi không thể xác định được lượng phế liệu đó thuộc tờ khai nào chính xác vì cùng một mã nguyên liệu chúng tôi dùng sản xuất hàng .
Vậy khi chúng tôi khai hủy nguyên liệu A 20 m2 chúng tôi có thể khai tương đối là chúng tôi nhập lô hàng có mã số tờ khai số 1 hủy 10m2 tờ khai số 2 là 10 m2 có được hay không ạ?
Câu hỏi 2: Ví dụ: Nguyên liệu A năm 2021 nhập khẩu 100 m2 xuất bán trong thành phẩm là 80 m2 còn lại 20 m2 là hàng tiêu Hủy. theo số kg net weight trên packing list mỗi m2 là 1 kg như vậy thì khi chúng tôi hủy 20 m2 đồng nghĩa chúng tôi phải hủy 20 kg nhưng trong quá trình sản xuất cắt gọt lạng da thì số lượng da hủy 20m2 không còn số kg nguyên vẹn là 20 m2 nữa mà chỉ còn 15 kg như vậy chúng tôi có thể khai số kg thực tế chúng tôi cân được sau sản xuất để hủy hay là chúng tôi phải lấy số kg cân nguyên liệu sau thực tế là 15 kg + 5 kg da vụn sau cắt gọt cho đủ số Kg net weight chúng tôi mới được hủy ạ
Nội dung trả lời:
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
- Khoản 5 Điều 75 Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính) thì Việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
- Điểm d khoản 3 Điều 64Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính).
“d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”
Ngoài ra Công ty có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 55 Điều 60 tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính).
Trường hợp có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết.
Trân trọng!
https://www.customs.gov.vn/Lists/TuVanTrucTuyen/Details.aspx?ID=39293
Văn bản gốc