Chào bộ phận tư vấn, Công ty xin được hỏi như sau : Công ty sản xuất móc treo quần áo và phụ kiện móc treo bằng nhựa; túi nylon dùng đóng gói có mã ngành là 2220; thuế suất GTGT là 10%. Đối chiếu với Điều 1, Nghi Định 15 thì sản phẩm không nằm trong danh sách loại trừ được miễn giảm thuế GTGT còn 8%; đối chiếu PLI thì sản phẩm của công ty cũng không bị liệt kê trong PLI này. Mã HS của móc treo quần áo là: 39262090; Mã HS của túi nylon là: 39232199 Câu hỏi: 1.Theo điểm d, khoản 1, Điều 1, Nghị định 15 'Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại', công ty áp dụng thuế suất GTGT cho những mặt hàng trên là 8% tại khâu nhập khẩu từ ngày 1/2/2022 đến 31/12/2022 là phù hợp quy định phải không ? 2. Thuế hướng dẫn áp 8% trong khi HQ địa phương kêu áp 10% doanh nghiệp lúng túng không biết áp dụng thuế suất nào cho phù hợp. Và mọi thay đổi của doanh nghiệp đều phải cập nhật và thiết lập bằng phần mềm SAP. Việc 2 cơ quan không thống nhất thuế suất gây khó khăn trong việc kinh doanh cũng như quản lý. Hiện tại, nhiều hoạt động bán hàng phải tạm ngưng lại vì chờ thuế suất thống nhất giữa thuế với HQ. Kính mong Tổng cục HQ và Tổng cục thuế và BTC tháo gỡ vướn mắc này sớm.
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó: 1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. 2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT . Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15. 3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: 3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. 3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. 4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này. Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05). Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác). Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất). Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể. Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn . Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./. Trân trọng!