Xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
Công ty TNHH 3 ngôi sao sáng
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
Thuế GTGT
Tiêu đề
Xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Câu hỏi
Kính gửi Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tổng Cục Hải quan. Công ty hiện đang có vướng mắc về cách xác định thuế suất GTGT của mặt hàng phụ tùng thay thế của máy bằng kim loại, kính mong quý Cơ quan tư vấn hướng dẫn giải đáp như sau: 1. Các tra cứu đúng khi sử dụng nghị định 15/2022/NĐ-CP - Phục lục 1 a.Trường hợp nghị định 15 vừa có nêu mã ngành cấp 2 số (mã ngành cao), lại vừa có chi tiết đến cấp nhỏ hơn từ 3 đến 7 số thì khi tra cứu i) chỉ tham chiếu dòng có mã ngành cao nhất trước và 'không cần' đối chiếu thêm đến cấp độ nhỏ hơn hay ii) chỉ tham chiếu đến dòng có mã ngãnh có cấp độ nhỏ nhất, nội dung mã ngành cao hơn chỉ bổ trợ giải nghĩa cho mã ngành nhỏ nhất?. Ví dụ như mục 3.1 của công văn 642/TCHQ-GSQL thì trong phụ lục 1 vừa nêu HS 2 số, 4 số, 6 số và nêu cả chi tiết 8 số, thì đối chiếu cấp độ nhỏ nhất là HS 8 số để xác định mặt hàng này bị loại trừ nếu thỏa dòng mô tả dòng có HS 8 số của Phụ lục, chứ không phải đối chiếu cấp độ 2 số (cấp cao hơn của 8 số) và áp loại trừ toàn bộ mặt hàng 8 số thuộc cấp độ 2 số (chương). Tương tự như vậy, thì cột mã ngành từ cấp độ 2 số đến 7 số có áp dụng nguyên lý tương tự như HS ở trên hay không? Khi phụ lục có chi tiết đến mã ngành ở cấp độ nhỏ nhất (ví dụ 7 số) thì tương tự HS có chi tiết cấp độ nhỏ nhất (8 số), chúng ta đối chiếu mã ngành ở cấp độ nhỏ nhất này, mã ngành cấp độ cao hơn chỉ mang tính bổ trợ giải nghĩa như HS cấp độ cao hơn thôi, chứ không loại trừ tất cả các mặt hàng nằm trong thuộc mã ngành cấp 2 số đó. ==>Nếu mã ngành không áp dụng tương tư như HS, vậy câu hỏi đặt ra là Phụ lục nêu thêm mã ngành con làm gì vì không có ý nghĩa và càng gây hiểu lầm khi đi vào áp dụng. b.Trường hợp mã ngành cấp cao hơn rơi vào ký hiệu * tại cột 10. Trường hợp tra cứu mã ngành tương tự HS theo mục a. trên là phù hợp thì nó cũng áp dụng cho trường hợp * tại cột 10. Khi phụ lục 1 có chi tiết thêm đến cấp độ nhỏ hơn thì vẫn tiếp tục đối chiếu đến cấp độ nhỏ nhất. Ví dụ Công ty hiểu hướng dẫn mục 3.2 hiện hữu của công văn 642/TCHQ-GSQL là cho trường hợp mã ngành chi tiết nhất rơi vào ký hiệu * khi phụ lục vừa có mã ngành chi tiết (6/7 số), vừa có mã ngành các cấp cao hơn (2/3 số): i) Trường hợp mã ngành chi tiết là cấp 3 rơi vào ký hiệu * và 'không có' mã ngành nhỏ hơn được nêu trong phụ lục thì mã ngành chi tiết nhất là cấp 3 và các mặt hàng có mô tả tương ứng dòng mô tả mã ngành cấp 3 phụ lục này sẽ bị loại trừ dù bất kỳ HS nào được khai báo. ii) Trường hợp mã ngành chi tiết cấp 3 rơi vào ký hiệu * nhưng có chi tiết mã ngành con và mã ngành con của nó ví dụ cấp 7 không rơi vào trường hợp ký hiệu * và có HS cụ thể tại cột 10 thì chỉ khi nào đối chiếu HS và mô tả phù hợp dòng mã có ngành cấp 7 thì mới bị loại trừ, chứ không phải như b.i) là bị loại hết dù bất kể đang dùng HS nào như mô tả tại dòng mã ngành cấp 3. 2. Bất cập thực trạng áp dụng nghị định 15/2022/NĐ-CP Đa số thành thành phần chính của phụ tùng máy móc thiết bị là kim loại và hiện nay nhiều cơ quan hải quan địa phương cho rằng phụ tùng máy móc cứ thấy bằng kim loại hoặc kim loại kết hợp vật liệu khác bất kể nó là HS gì, ví dụ như điện trở nhiệt HS 8516.80.90 thì căn cứ vào dòng mã ngành 259 - Sản phẩm khác bằng kim loại - ký hiệu * cột 10 tại trang 43 của phụ lục 1 và yêu cầu doanh nghiệp khai mức thuế suất GTGT 10% cho mặt hàng này. Để chính sách giảm thuế đi vào giúp ích hoạt động của doanh nghiệp góp phần kích thích tăng trường kinh tế cũng như tiện lợi trong qua trình thực thi nghị định mới này, kính mong cơ quan hải quan xem xét và phản hồi giúp để doanh nghiệp biết và thực hiện theo đúng quy định. Trân trọng cám ơn
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: Ngày 24/2/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 642/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Theo đó: 1. Việc kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu, quy định về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%, 10% theo quy định của pháp luật thuế GTGT và quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. 2. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là hàng hoá có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm nêu tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III hoặc hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Hàng hóa nhập khẩu nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT . Hàng hoá nhập khẩu không nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đang thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì được áp dụng mức thuế GTGT là 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15. 3. Về việc xác định hàng hoá không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III: 3.1. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau: a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. b) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, chi tiết số Nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. c) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm và chi tiết số Phân nhóm thì toàn bộ hàng hóa thuộc Phân nhóm đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. 3.2. Hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III, có mã HS ký hiệu (*) thực hiện như sau: Căn cứ thực tế hàng hoá nhập khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC để thực hiện khai báo mã số HS 08 chữ số trên tờ khai hải quan và là hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế GTGT. 4. Hàng hóa có tên mô tả “Loại khác” thuộc Phần B Phụ lục III: là hàng hóa thuộc một trong các Nhóm đã được nêu tên cụ thể từ Mục I đến Mục VI và không thuộc các phân nhóm đã được nêu cụ thể tại các Nhóm này. Ví dụ 1: Tại Mục I có nêu tên Nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; Tại các phân nhóm từ số STT 01- 05 có mô tả cụ thể tên sản phẩm và tại phân nhóm STT 06 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc phân nhóm có STT 06 là hàng hóa thuộc nhóm Sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi nhưng không phải là các loại đã được liệt kê từ STT 01 đến STT 05: Máy tính tiền (STT 01), Máy kế toán (STT 02), Máy đọc sách (e-reader) (STT 03), Máy phơi bản tự động (STT 04), Máy ghi bản in CTP (STT 05). Ví dụ 2: Tại Mục V có nêu tên Nhóm Sản phẩm thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện và tại các phân nhóm có nêu tên cụ thể: STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông), STT 02 (Điện thoại), STT 03 (Các thiết bị mạng truyền dẫn), STT 04 (Loại khác). Trong phân nhóm STT 01 chi tiết tên mặt hàng theo STT từ 001 đến 005 và STT 006 ghi “Loại khác”: Hàng hoá nhập khẩu thuộc STT 006 là hàng hoá thuộc phân nhóm có STT 01 (Thiết bị dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, viễn thông) nhưng không phải là các loại hàng hoá đã được liệt kê từ STT 001 đến STT 005: STT 001 (Tổng đài), STT 002 (Thiết bị ra đa), STT 003 (Thiết bị viba), STT 004 (Thiết bị chuyển mạch, chuyển đổi tín hiệu), STT 005 (Thiết bị khuếch đại công suất). Đề nghị Công ty căn cứ công văn số 642/TCHQ-TXNK thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể. Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn . Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./. Trân trọng!