05-N2016: Một số giải pháp về công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, ngành Hải quan đã đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hải quan, trong đó ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ hải quan. Kết quả cải cách hiện đại hóa hải quan đã mang đến nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý hàng hóa tại cảng biển quốc tế thì vẫn chưa thực sự hiệu quả, sự kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với các doanh nghiệp kinh doanh cảng vẫn còn rất hạn chế. Việc này dẫn đến việc theo dõi, quản lý hàng tại cảng của cơ quan hải quan gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian vừa qua, doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp một số khó khăn như: Thời gian lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp lâu, chi phí lưu kho bãi của hàng hóa lớn. Theo quy định doanh nghiệp cảng phải xác nhận container hàng xuất cho hải quan khi container hàng xuất vào khu vực giám sát hải quan. Tuy nhiên, doanh nghiệp cảng phản ánh đặc thù nhiều container vào cảng mới gửi thông tin cho hải quan thì sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc tại cổng cảng. Cũng theo quy định thời điểm container hàng xuất ra cảng chính là thời điểm thực xếp hàng lên tàu. Tuy nhiên, nếu chọn thời điểm này thì doanh nghiệp quan ngại sẽ khó khăn trong quá trình thực hiện do giờ tàu chạy không được phép thay đổi.
Bên cạnh đó, các vấn đề về hàng hóa tồn đọng, từ chối nhận hàng và vị trí các container tại cảng biển vẫn đang là vấn đề nhức nhối đối với các cơ quan quản lý.
Điều 41 Luật Hải quan sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đã yêu cầu cụ thể, giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng phải có sự trao đổi thông tin về hàng hóa và container tại cảng. Trong công tác quản lý hải quan hiện đại nhu cầu cần được cung cấp thông tin trước khi tàu và hàng hóa đến là rất quan trong để áp dụng phương pháp rủi ro trong quản lý hải quan.
Do đó, việc nghiên cứu giải pháp tổng thể giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ra/vào cảng là rất cần thiết, có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất lớn, trong đó trọng tâm là xây dựng hệ thống CNTT nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ tình trạng hàng hóa, container tại các cảng biển là hết sức cần thiết trong giai đoạn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất là yêu cầu của một cơ quan hải quan hiện đại và cũng là xu thế phát triển của hải quan trong thế kỷ 21. Hải quan Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay và tạo thuận lợi thương mại, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu đề tài này có tác động to lớn đến hoạt động của hải quan và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Luật Hải quan và các văn bản pháp lý có liên quan, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi thương mại, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay, trong ngành Hải quan chưa có đề tài nào chưa có sự nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về nội dung này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Chuẩn mực quốc tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa tại cảng biển.
- Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về Hải quan.
- Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý hàng hóa tại cảng biển và bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam.
- Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài trong toàn Ngành Hải quan.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý hàng hóa vào/ra tại cảng biển. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tổng thể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng đối với tình trạng hàng hóa, container tại các cảng biển, góp phần kiểm soát chặt chẽ vị trí hàng hóa, container đưa vào/ra khu vực cảng biển, giải quyết tình trạng hàng hóa, container bị tồn đọng, bỏ hoang tại cảng biển trên cơ sở đó đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hàng hóa vào/ra tại cảng biển quốc tế. Thông qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chuẩn mực quốc tế về quản lý hàng hóa tại cảng biển, kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý hàng hóa tại cảng biển và bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng quản lý hàng hóa tại cảng biển Việt Nam: Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển, Kết quả, tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển.
- Phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế, yêu cầu cải cách hiện đại hóa và xây dựng Chính phủ điện tử, mục tiêu phát triển của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới để đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển trong thời gian tới, từ sửa đổi văn bản pháp lý, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin,...
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài tiếp cận phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, các nguyên lý và quy luật của triết học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý kinh tế làm cơ sở lý luận.
- Về phương pháp chung tiếp cận và thực hiện đề tài: Nghiên cứu tài liệu, tự nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực tế triển khai hệ thống phán quyết trước.
- Các phương pháp tiếp cận khác, gồm:
+ Phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp và so sánh từ các chuẩn mực quốc tế, kinh nghiệm của các nước trên thế giới đã triển khai thành công hệ thống phán quyết trước trong lĩnh vực hải quan.
+ Các báo cáo, các tài liệu chuyên khảo, hội thảo về phán quyết trước trong lĩnh vực hải quan.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài này đưa ra giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa tại cảng biển, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay và tạo thuận lợi thương mại, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu đề tài này có tác động to lớn đến hoạt động của hải quan và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Luật Hải quan và các văn bản pháp lý có liên quan, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi thương mại, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là phù hợp với yêu cầu thực tế của ngành Hải quan, Bộ Tài chính, cộng đồng doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu bức thiết đang đặt ra đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Việc nghiên cứu đề tài này cũng góp phần nâng cao nhận thức về quản lý hàng hóa tại cảng biển; cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan, là cơ sở để tiếp tục nâng cao nhận thức trong quản lý hải quan hiện đại.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, bố cục đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa tại cảng biển.
- Chương 2: Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển.
CHƯƠNG 1
CHUẨN MỰC VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN
-
-
Chuẩn mực quốc tế về ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý hàng hóa tại cảng
biển
- Các chuẩn mực về quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
-
Chuẩn mực quốc tế về ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý hàng hóa tại cảng
biển
Nhằm đảm bảo quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển từ khi hàng đến cảng cho đến khi thông quan hàng hóa, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã ban hành các tiêu chuẩn để quản lý chuỗi cung ứng hàng hóa một cách thống nhất.
Đặc biệt trong bối cảnh của dây chuyền cung ứng hợp pháp, khả năng tiếp cận trực tuyến với các hệ thống thương mại của các biên liên quan. Để quản lý, giám sát hàng hoá tại các cảng biển cần xây dựng một hệ thống điện tử cho phép trao đổi tất cả các chứng từ liên quan đến hàng hoá và vận tải giữa cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi,…. Cụ thể như sau:
-
-
-
- Phạm vi thực hiện
-
-
Tất cả các hàng hóa, kể cả phương tiện vận tải vào hoặc ra khỏi lãnh thổ hải quan đều phải chịu sự kiểm soát hải quan. Việc thực hiện các quy trình kiểm soát Hải quan thống nhất yêu cầu luật pháp phải cho phép cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu người vận chuyển, người khai hải quan hoặc chủ hàng hóa phải gửi trước thông tin lấy được từ nhà xuất khẩu bằng phương tiện điện tử để phục vụ các mục đích đánh giá rủi ro.
-
-
-
- Đánh giá rủi ro
-
-
Trong chuỗi kiểm soát hải quan tích hợp, việc đánh giá rủi ro bằng kiểm soát hải quan vì mục đích an ninh là một quá trình diễn ra liên tục và có sự chia sẻ kể từ khi hàng hóa được chuẩn bị để xuất khẩu, thông qua việc xác nhận sự toàn vẹn của hàng hóa, tránh việc kiểm soát trùng lặp không cần thiết. Để tạo điều kiện công nhận lẫn nhau về kết quả kiểm soát, cơ quan hải quan cần thống nhất các tiêu chuẩn quản lý rủi ro và kiểm soát có tính nhất quán, chia sẻ thông tin tình báo và bộ tiêu chí rủi ro cũng như trao đổi dữ liệu Hải quan.
-
-
-
- Kiểm soát khi xuất hàng
-
-
Trụ sở Hải quan ở nơi xuất khẩu phải có những hành động cần thiết để tạo điều kiện cho việc xác định các lô hàng rủi ro và phát hiện bất cứ sự can thiệp bất hợp pháp nào dọc dây chuyền cung ứng. Liên quan đến những lô hàng công ten nơ được vận tải bằng đường biển thì bất cứ việc soi hàng đánh giá rủi ro hay hành động nào cũng đều phải được thực hiện trước khi xếp công ten nơ lên tàu.
-
-
-
- Niêm phong hải quan
-
-
Để đảm bảo an ninh cho dây chuyền cung ứng và thực hiện chuỗi kiểm soát Hải quan tích hợp, đặc biệt để đảm bảo an ninh cho việc lưu thông hàng hóa kể từ khi đóng hàng vào công ten nơ cho đến khi giải phóng hàng khỏi sự kiểm soát của Hải quan tại nơi đến, Hải quan cần áp dụng chương trình niêm phong đảm bảo tính nguyên vẹn của hàng hóa.
Ngoài ra, cơ quan Hải quan cần tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin một cách tự nguyện nhằm hỗ trợ việc đảm bảo tính nguyên vẹn của công ten nơ trong chuỗi dây chuyền cung ứng.
Bên cạnh đó, để đảm bảo kiểm soát hàng hóa một cách hiệu quả, Tổ chức Hải quan Thế giới đã khuyến nghị cơ quan Hải quan các nước sử dụng số tham chiếu duy nhất (UCR).
-
-
-
- Nộp dữ liệu điện tử
-
-
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu hoặc đại diện của mình phải chuyển trước tờ khai xuất khẩu cho cơ quan Hải quan bằng phương thức điện tử trước khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải hoặc xếp lên công ten nơ để xuất khẩu. .
Người xuất khẩu phải khẳng định bằng văn bản với người vận chuyển, ưu tiên sử dụng phương thức điện tử, rằng họ đã chuyển trước tờ khai xuất khẩu cho cơ quan Hải quan.
Đối với hàng đóng trong công ten nơ để đi biển, tờ khai hàng hoá trước bằng điện tử có thể nộp trước khi hàng/ công ten nơ được xếp lên tàu. Với tất cả các loại hình vận chuyển và hàng hoá khác, tờ khai hàng hoá cũng phải được nộp trước khi phương tiện vận tải đến trụ sở hải quan nơi xuất và/ hoặc nhập khẩu. Tờ khai hàng hoá trước có thể được bổ sung bằng một tờ khai hàng hoá khác theo luật định.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Người nhập khẩu hoặc đại diện của mình phải gửi trước thông tin điện tử tới cơ quan Hải quan trước khi phương tiện vận tải cập cảng. Chuỗi cung ứng tạo khả năng tích hợp thông tin về xuất - nhập khẩu vào một tờ khai xuất - nhập khẩu.
-
-
-
- Trao đổi thông tin về các lô hàng có độ rủi ro cao
-
-
Như một phần của chuỗi kiểm soát hải quan, cơ quan hải quan trong chuỗi cung ứng cần phải cân nhắc công tác trao đổi dữ liệu, nhất là các lô hàng rủi ro cao, nhằm hỗ trợ đánh giá rủi ro và tạo thuận lợi cho giải phóng hàng. Hệ thống nhắn tin điện tử có thể bao gồm cả trao đổi thông báo về giao dịch xuất khẩu, kết quả kiểm soát cũng như thông báo hàng cập cảng.
-
-
-
- Quy định về thời gian khai báo hải quan
-
-
Thời gian chính xác mà các tờ khai hàng hoá phải nộp với cơ quan hải quan cần được quy định rõ trong luật pháp quốc. Cơ quan Hải quan cần lưu ý thời gian khai báo đối với đường biển như sau:
- Hàng đuợc đóng trong công ten nơ: 24 giờ trước khi xếp hàng tại cảng xuất.
-
Bắt đầu dỡ hàng: 24 giờ
trước khi cập cảng đầu tiên
trong nước.
-
-
- Áp dụng mẫu dữ liệu WCO
-
-
Các cơ quan Hải quan cần đảm bảo rằng các hệ thống công nghệ thông tin tương ứng của mình được kết nối với nhau và dựa trên các tiêu chuẩn mở.
-
-
-
- Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia
-
-
Để đảm bảo kiểm soát hải quan một cách chặt chẽ, việc thúc đẩy triển khai Cơ chế một cửa quốc gia là hết sức cần thiết.
-
-
- Ứng dụng công nghệ thông trong quản lý nhà nước về hải quan theo chuẩn mực của Công ước Kyoto sửa đổi
-
Để đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin thành công trong công tác quản lý hải quan, Công ước Kyoto sửa đổi đã đưa ra hướng dẫn về việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin. Việc phát triển và thực hiện một hệ thống công nghệ thông tin cần được lên kế hoạch và kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro và để đảm bảo việc thực hiện hiệu quả, không bị vượt trội nghiêm trọng về kinh phí hay thời gian.
-
-
-
- Xác định yêu cầu bài toán
-
-
Điều quan trọng là cơ quan Hải quan xác định các chức năng cần phát triển để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.
-
-
-
- Xây dựng hồ sơ mô tả một quy trình
-
-
Để đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các quy trình nghiệp vụ của hải quan cần phải chuẩn hóa thành tài liệu. Khi xây dựng hồ sơ mô tả một quy trình, trong đó bao gồm cả các biểu đồ của các hoạt động và các dòng lưu chuyển công việc, đơn vị cần nhanh chóng xác định các quy trình quan trọng sử dụng nhiều nguồn lực.
-
-
-
- Vẽ sơ đồ quy trình
-
-
Sau khi đã hoàn thành các quy trình, cơ quan hải quan cần vẽ sơ đồ quy trình. Sơ đồ quy trình là hình ảnh trực quan về cách thức thực hiện, nó cho thấy:
- Các đầu vào trở thành đầu ra như thế nào.
- Ai thực hiện hoạt động nào.
- Dòng lưu chuyển công việc và các vòng lặp lại công việc.
-
Các quyết định đã được
đưa ra và các thông tin hỗ trợ.
-
-
- Đánh giá quy trình
-
-
Các biện pháp đánh giá quy trình cho phép cơ quan Hải quan xác định mức độ thực hiện hiện tại và xác định các mục tiêu cải tiến định tính. Hiện nay có 07 phương pháp đánh giá định tính để xác định tính hiệu quả của hầu hết các quy trình công việc.
-
-
-
- Tham khảo quy trình của các cơ quan Hải quan khác
-
-
Các ý kiến hoặc các quy trình đã được kiểm nghiệm tại các cơ quan Hải quan khác có thể cung cấp các thông tin rất quý giá, giúp tiết kiệm thời gian và tránh được các sai sót.
-
-
-
- Thiết kế lại quy trình
-
-
Sử dụng thông tin thu thập từ năm bước trước, lúc này cơ quan Hải quan cần kiểm tra quy trình lại quy trình và loại bỏ những hoạt động trùng lắp và dư thừa.
-
-
-
- Cân đối giữa quy trình và công nghệ
-
-
Công nghệ có thể là một công cụ mạnh, nhưng Hải quan cần đảm bảo có sự cân bằng giữa việc tối ưu hoá quy trình và sự sử dụng công nghệ và cần đảm bảo rằng việc xem xét lại quy trình được thực hiện đầu tiên và các kiến nghị về công nghệ được dựa trên kết quả của việc xem xét đó.
-
-
-
- Quản lý quy trình thay đổi
-
-
Cơ quan Hải quan nên thực hiện quản lý sự thay đổi trước tiên bằng việc xác định và đánh giá các rủi ro trước khi thay đổi.
-
-
-
- Tiếp tục cải tiến quy trình
-
-
Xây dựng lại quy trình công việc là việc tốn thời gian, chi phí và đòi hỏi cố gắng lớn từ những người thuộc cùng một tổ chức. Mặc dù, đôi khi nó là bắt buộc nhưng nếu thực hiện cải tiến quy trình liên tục thì cũng có nghĩa là sẽ chỉ có những cải thiện nhỏ xảy ra liên tục còn những thay đổi lớn thì ít xảy ra hơn.
-
-
Kinh nghiệm của các nước trong
việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hàng hóa tại
cảng biển
- Kinh nghiệm của Hải quan Singapore
-
Kinh nghiệm của các nước trong
việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hàng hóa tại
cảng biển
Từ năm 1989, Singapore đã đưa vào hệ thống dựa trên EDI có tên TradeNet. Là một trong những mục tiêu tổng thể nhằm đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu và các yêu cầu đối với doanh nghiệp, TradeNet thay thế những thủ tục giấy tờ nhiêu khê trước đây mà các doanh nghiệp phải thực hiện để xử lý chứng từ hải quan của mình và phục vụ cho "Cơ chế một cửa" đối với dịch vụ một điểm dừng thông quan/giải phóng hàng thông qua sự phối hợp của các cơ quan khác Hệ thống này phù hợp với các nguyên tắc chung của Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan năm 1999 của Tổ chức Hải quan Thế giới (Công ước Kyoto sửa đổi), về hiện đại hoá thủ tục hải quan và thông lệ và do đó tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực; việc áp dụng thủ tục và thông lệ hải quan một cách thống nhất, minh bạch và dễ dự đoán; việc thực hiện các chuẩn mực quốc tế có liên quan; và việc sử dụng tối đa công nghệ thông tin khi mà việc đó mang lại hiệu quả chi phí và hiệu lực cho cả Hải quan và doanh nghiệp.
-
-
- Kinh nghiệm của Hải quan Mỹ
-
Là một trong những cơ quan hải quan có trình độ phát triển hàng đầu trên thế giới, Hải quan Hoa Kỳ đã sớm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hải quan với việc phát triển nhiều hệ thống công nghệ thông tin, trong đó có hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý hàng hóa tại cảng biển. Cụ thể như sau:
- Hệ thống ACS là hệ thống thông tin tự động để theo dõi, kiểm soát và xử lý tất cả các hàng hoá nhập khẩu vào nước Mỹ với các phân hệ sau:
- Phân hệ lược khai hải quan tự động AMS.
- Phân hệ chọn lọc hàng hoá.
- Phân hệ thu thập thông tin.
- Phân hệ chọn lọc tóm tắt dữ liệu.
- Phân hệ hạn ngạch.
- Phân hệ lưu trữ quốc gia
- Phân hệ giải phóng hàng theo luồng.
- Phân hệ hoàn thuế.
- Phân hệ thông quan tự động (ACH):
- Phân hệ thanh khoản.
Bên cạnh đó, Hải quan Mỹ còn phát triển Hệ thống xuất khẩu tự động (AES). Hệ thống xuất khẩu tự động là một hệ thống sản xuất được khởi động để cung cấp cổng thông tin thông qua thương mại và chính phủ có thể trao đổi dữ liệu xuất khẩu để đảm bảo tuân thủ luật xuất khẩu và tạo thuận lợi thương mại.
Ngoài 2 hệ thống nói trên, Hải quan Mỹ còn phát triển Hệ thống mô tả cảng tự động của Hải quan (gọi tắt CAPPS). CAPPS cung cấp các báo cáo về tỉ lệ tuân thủ đối với việc nhập các tàu hàng thương mại vào Mỹ. Ngoài ra, nó cho biết tỉ lệ đối với hàng hoá nhập khẩu được kiểm tra như kết quả của các kết quả sử dụng các biện pháp không tuân thủ. Thông tin này cho phép cán bộ hải quan đánh giá hiệu lực của kết quả kiểm tra hàng hoá cũng như xác định các khu vực rủi ro nhằm mục đích họ có thể tập trung vào nguồn tài nguyên của họ trong khu vực nâng cao tính tuân thủ thương mại với luật nhập khẩu và các nguyên tác khác.
-
-
- Kinh nghiệm của Hải quan Pakistan
-
Trong thời gian vừa qua, Hải quan Pakistan đã phát triển Hệ thống giám sát hàng hóa tại cảng biển (gọi tắt là Hệ thống PACCS).
Do tính chất công việc của Hải quan, hệ thống này đã vượt quá phạm vi của Hải quan mà còn liên quan đến các doanh nghiệp hoạt động trong dây chuyền cung ứng thương mại như ngân hàng, hãng vận tải, kho ngoại quan, v.v…Nó còn bao gồm cảng vụ, doanh nghiệp hoạt động tại cảng, các chi nhánh làm việc trực tuyến của kho bạc nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Pakistan, các bộ ngành hữu quan như Bộ Thương mại, cơ quan cấp hạn ngạch như Vụ Thuế bán hàng hoặc Ban phát triển cơ khí, Cục xúc tiến xuất khẩu, Sở thuế gián thu các tỉnh, các đơn vị kiểm dịch động thực vật và các cơ quan có hữu quan khác được quy định trong các kế hoạch khác nhau.
Hệ thống công nghệ thông tin của Pakistan là một hệ thống tích hợp có các danh mục người sử dụng như sau:
- Công chức Hải quan tại cảng nhập và cảng đích hoặc cảng xuất.
- Doanh nghiệp (doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu) bao gồm các tổ chức có thể xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá, ví dụ như các cơ quan của chính phủ, đơn vị hành chính, tổ chức Liên Hợp quốc, đại sứ quán và lãnh sự quán.
- Các hãng vận tải (vận tải biển, hãng vận tải có lưu kho như National Logistics Cell, Đuờng sắt Pakistan và các hãng vận tải được uỷ quyền khác).
- Cảng và các doanh nghiệp hoạt động tại cảng.
- Các đại lý thông quan hải quan.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kho ngoại quan.
- Nhà cung ứng tàu biển.
- Cơ quan cấp hạn ngạch, cơ quan thu thuế bán hàng (đối với thuế miễn giảm đối với hàng hoá xuất khẩu và mẫu khảo sát).
- Các cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại.
- Các chi nhánh trực tuyến được uỷ quyền của kho bạc nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước Pakistan.
- Cục Thống kê liên bang.
- Các đơn vị khác.
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực quốc tế và kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số bài học cho Hải quan Việt Nam như sau:
Việc khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa tại cảng biển, có tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Do đó, trong bối cảnh thời gian còn rất hạn chế, Hải quan Việt Nam cần tập trung tối đa nguồn lực, phát huy trí tuệ cao độ để đảm bảo triển khai thành công ứng dụng công nghệ thông tin.
- Công tác chuẩn bị có ý nghĩa quyết định đến việc đưa Hệ thống CNTT đi vào vận hành đúng kế hoạch hay không. Vì vậy, trong giai đoạn này, các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan cần rà soát một cách kỹ lưỡng, tỉ mỉ, cụ thể và thống nhất các điều kiện, nội dung để đưa Hệ thống đi vào vận hành đúng kế hoạch. Việc chuẩn bị kỹ các điều kiện cũng đảm bảo để việc triển khai không bị lúng túng và tránh những sai sót không đáng có.
- Sau khi đã thống nhất được các công việc cần phải thực hiện, các đơn vị cần phải nỗ lực thực hiện các nội dung đã được phân công.
- Về nguyên tắc triển khai: Trong quá trình triển khai, Tổng cục Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và các đơn vị có liên quan, nhanh chóng giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đối với doanh nghiệp, không để xáo trộn hay làm khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan khi triển khai Hệ thống này.
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN
2.1. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về hải quan
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, công nghệ thông tin đã được ứng dụng mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước về hải quan và trở thành một trong những động lực quan trọng nhất để hiện đại hóa ngành Hải quan, làm thay đổi căn bản, toàn diện phương thức hoạt động của Ngành Hải quan, hình thành nên một cơ quan Hải quan Việt Nam hiện đại, minh bạch, hiệu quả; góp phần quan trọng vào cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.
Cho đến nay có thể thấy hầu như tất cả các mặt công tác trong ngành Hải quan đã được triển khai ứng dụng CNTT điều này đã đem lại một số kết quả như sau:
Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về hải quan đã giúp hiện thực hóa các mục tiêu và cam kết của Chính phủ Việt Nam về thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia và tham gia Cơ chế một cửa ASEAN, thúc đẩy triển khai chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ Việt Nam theo Nghị quyết số 19/NQ-CP về nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời là tiền để để hoàn thành các mục tiêu nêu tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Do đó, việc triển khai thành công ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước về hải quan không những có tác động trực tiếp tới Tổng cục Hải quan Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan của Việt Nam mà còn có tác động lan tỏa tới cộng đồng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và vận tải quốc tế như là một minh chứng về tính cam kết của Chính phủ nhằm tạo thuận lợi thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp .
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan có ý nghĩa rất quan trọng đối với cộng đồng doanh nghiệp, tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan. Lợi ích và hiệu quả rõ nét mang lại đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu và người làm thủ tục hải quan là giảm rất nhiều thời gian làm thủ tục hải quan. Việc cắt giảm thời gian được thực hiện ở tất cả những khâu cơ bản trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử đánh giá: "Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm được 10 - 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp".
Đối với quản lý nhà nước về hải quan
Việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả rất to lớn đối với Hải quan Việt Nam, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể như sau:
- Đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần hoàn thành các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đặt ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/2/2014 và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Việc áp dụng Hệ thống VNACCS/VCIS rút ngắn thời gian thông quan (thời gian xử lý thông quan trung bình đối với hàng luồng xanh của Hệ thống không quá 3 giây).
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan, áp dụng phương thức quản lý hải quan hiện đại, góp phần hiện thực hóa mục tiêu nêu trong Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020: (i) Thay đổi phương pháp hải quan hướng tới quản lý doanh nghiệp thay vì quản lý thiên về hàng hóa như hiện nay; (ii) Các quy trình thủ tục được đơn giản hóa, chuẩn hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin, hướng đến triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, giảm thiểu giấy tờ do sử dụng chữ ký số. Đây là động lực để đẩy mạnh cải cách hành chính nằm trong chủ trương chung của Chính phủ.
- Tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan trong công tác quản lý hải quan do:
+ Cơ quan hải quan thu thập được nhiều thông tin dưới dạng điện tử liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc;
+ Thông tin cơ quan hải quan thu thập được có mức độ nhất quán, và tính kịp thời cao hơn so với các năm trước;
+ Tạo điều kiện để cơ quan hải quan nâng cao mức độ tự động hóa từ đó tập trung được nguồn lực xử lý các giao dịch có mức độ rủi ro cao đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch có mức độ rủi do thấp.
- Tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan trong việc tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan thuộc Bộ tài chính, các Bộ, Ban Ngành với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Một số tồn tại và nguyên nhân
Từ năm 2014 đến nay do yêu cầu ngày càng cao về việc tạo thuận lợi thương mại cũng như nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, với hệ thống gồm 14/18 phần mềm quản lý nghiệp vụ và 04/18 phần mềm quản lý khác, bên cạnh những kết quả đã đạt được hệ thống CNTT của ngành Hải quan cũng bộc lộ một số tồn tại, cụ thể gồm:
Hoạt động xuất nhập khẩu cũng như công tác quản lý hải quan là tập hợp các công việc xuyên suốt có mối liên hệ chặt chẽ với nhau từ khâu đầu đến khâu cuối (doanh nghiệp khai hải quan, hãng tầu cung cấp trước thông tin về hàng đến, cơ quan hải quan quyết định thông quan, hàng hóa rời cảng, cơ quan hải quan đánh giá rủi ro thực hiện kiểm tra sau thông quan, ....).
Việc phân chia công tác quản lý hải quan theo từng lĩnh vực (Như Giám sát quản lý, Thuế XNK, Kiểm tra sau thông quan,..) do các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục và các Bộ phận (Phòng chuyên môn, tổ, đội) thuộc các Cục hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp triển khai kéo theo các đơn vị nghiệp vụ đặt yêu cầu xây dựng hệ thống CNTT hỗ trợ quản lý mang tính chất riêng lẻ, cục bộ điều này dẫn đến tình trạng:
- Các quy trình nghiệp vụ có nguy cơ bị phân mảnh, tính liên thông thấp, khó khăn cho công tác tự động hóa;
- Các phần mềm nghiệp vụ được xây dựng tách biệt, độc lập với nhau do đó khả năng liên thông giữa các hệ thống giảm từ đó làm giảm hiệu quả hỗ trợ quản lý;
- Đối với từng lĩnh vực cụ thể về cơ bản các phần mềm đáp ứng yêu cầu tuy nhiên đối với yêu cầu quản lý trên quy mô của cục hải quan đặc biệt yêu cầu đáp ứng quy mô quản lý trong toàn ngành khả năng đáp ứng của các phần mềm riêng lẻ yếu (bản chất là do các phần mềm này được xây dựng theo những yêu cầu riêng);
- Một số phần mềm có mức độ tự động hóa cao (Ví dụ như Hệ thống VNACCS/VCIS hoặc thanh toán điện tử) trong khi một số phần mềm mức độ tự động hóa thấp (Ví dụ Hệ thống GTT01 chủ yếu hỗ trợ cán bộ thực hiện tra cứu thông tin) trong khi các phần mềm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (đầu ra của phần mềm này là đầu vào của phần mềm tiếp theo) dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động chung của cả hệ thống, tăng áp lực công việc cục bộ cho cán bộ hải quan;
- Thông tin chi tiết trên các hệ thống tương đối đầy đủ tuy nhiên chỉ phục vụ cho từng mảng công việc chuyên môn cụ thể, thiếu các loại thông tin tổng hợp do đó gây khó khăn cho công tác điều hành chung đặc biệt công tác quản lý và xây dựng chính sách.
- Một số quy định cũng như yêu cầu về công tác báo cáo hiện nay vẫn chưa có nhiều thay đổi so với thời điểm trước khi chúng ta chuyển sang mô hình xử lý tập trung tại Tổng cục Hải quan (Ví dụ các đơn vị cấp dưới vẫn phải báo cáo lên Tổng cục mặc dù thông tin nằm trên hệ thống tại Tổng cục) dẫn đến yêu cầu khai thác gia tăng tại các hệ thống của Tổng cục gây sức ép rất lớn cho hệ thống CNTT.
- Các quy định, quy trình nghiệp vụ thay đổi với tần suất cao dẫn đến các hệ thống CNTT không kịp nâng cấp hoặc nâng cấp chậm không đạt được yêu cầu đặt ra. Cá biệt có nhiều trường hợp hệ thống mới nâng cấp và triển khai trên thực tế chưa hết hạn bảo hành đã lại phải tiếp tục nâng cấp theo yêu cầu mới dẫn đến hệ thống hoạt động kém ổn định;
- Cán bộ hải quan phải sử dụng nhiều hệ thống trong một khâu nghiệp vụ để thao tác cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin. Điều này ra tăng áp lực công việc cho cán bộ hải quan.
Nguyên nhân
- Quá trình ứng dụng CNTT diễn ra trong thời gian dài khoảng 20 năm (từ 1994 đến nay), các hệ thống được xây dựng theo từng thời kỳ đáp ứng các yêu cầu riêng độc lập.
- Việc chuyển đổi từ mô hình xử lý phân tán tại các Chi cục, Cục hải quan sang mô hình xử lý tập trung tại Tổng cục đặt ra cho lực lượng CNTT một khối lượng công việc khổng lỗ do đó công việc tích hợp hệ thống phải triển khai trong giai đoạn 2016-2020;
- Việc duy trì đảm bảo nhiều phần mềm hoạt động liên tục 24/7 tạo ra áp lực công việc rất lớn cho cán bộ CNTT đặc biệt là cán bộ thuộc trung tâm dữ liệu dẫn đến một số để nghị của các đơn vị chưa kịp thời đáp ứng;
- Việc có nhiều phần mềm cần nâng cấp (do quy định nghiệp vụ thay đổi) trong bối cảnh quy định đầu tư phức tạp, thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư kéo dài dẫn đến các dự án CNTT thường triển khai chậm so với yêu cầu đặt ra;
- Do chưa tích hợp được hệ thống nên khó khăn trong việc tích hợp thông tin phục vụ công tác điều hành;
- Do có nhiều phần mềm riêng lẻ nên khi có thay đổi về chính sách (Thay đổi Luật, Nghị định, Thông tư) sẽ cùng lúc đặt ra yêu cầu phải nâng cấp hàng loạt do đó khó khăn cho công tác chuẩn bị đầu tư cũng như xây dựng dự án, triển khai dự án;
- Cho đến nay một số mảng công tác nghiệp vụ phát sinh yêu cầu phải tin học hóa (công tác miễn, giảm, hoàn thuế; công tác kiểm tra chuyên ngành; công tác quản lý cửa hàng miễn) những do thời gian triển khai dự án kéo dài, yêu cầu nghiệp vụ chưa thống nhất dẫn đến chậm tin học hóa tạo áp lực cho cán bộ hải quan các đơn vị cũng như giảm hiệu quả quản lý hải quan.
2.2. Hiện trạng quản lý đối với hàng hóa tại cảng biển
2.2.1. Hiện trạng hàng hóa tại cảng biển Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài, có rất nhiều thế mạnh về biển. Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển Việt Nam ngày càng lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam.
Tham gia vào quản lý hàng hóa tại cảng biển có rất nhiều cơ quan quản lý nhà nước. Giữa các cơ quan có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Đầu vào của đơn vị này là đầu ra của đơn vị kia. Chính sách phát triển cảng biển đóng một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng đã đặt ra yêu cầu phát triển cảng biển.
Trong bối cảnh đó, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước đối với hàng hóa tại cảng biển có vai trò rất quan trọng.
2.2.2. Hiện trạng quản lý hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển
2.2.2.1. Hiện trạng và một số tồn tại
Hiện tại, Hải quan Việt Nam đã triển khai nhiều hệ thống thông tin trong đó có những hệ thống cốt lõi như: Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, Cổng thông tin một cửa quốc gia... Các hệ thống trên cơ bản đã xử lý được các nội dung về thủ tục hải quan và liên kết một phần giữa khâu cấp phép, kiểm tra chuyên ngành với khâu thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, các hệ thống chưa có tính liên thông một cách đồng bộ, đặc biệt chưa có sự kết nối đầy đủ giữa cơ quan hải quan với các bên liên quan, cụ thể còn nhiều tồn tại như sau:
- Quản lý hải quan thông qua hệ thống CNTT thời gian qua chủ yếu tập trung ở khâu làm thủ tục hải quan, chưa thực hiện đầy đủ về kiểm tra, giám sát hải quan.
- Chưa có sự liên thông, kết nối xuyên suốt giữa các khâu trước, trong thông quan, vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan. Đặc biệt đối với hàng hóa vận chuyển độc lập thời gian qua chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nhiều kẽ hở và dễ bị lợi dụng.
- Chưa theo dõi, kiểm soát được đầy đủ trạng thái hàng hóa từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình giám sát hải quan.
- Chưa quản lý được chính xác hàng hóa tồn ở các cảng, kho, bãi...
- Quy trình thủ tục hải quan và giao nhận của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi độc lập với nhau, chưa được đơn giản và hài hòa hóa nên mất nhiều thời gian làm thủ tục với các bên.
- Việc triển khai hệ thống để thực hiện Điều 41 Luật Hải quan mới đáp ứng một phần kết nối giữa hải quan với doanh nghiệp kinh doanh cảng biển tại Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đối với hàng container (nội dung xác nhận hàng qua khu vực giám sát của Hải quan hay thông báo đưa hàng vào, hàng ra của doanh nghiệp kinh doanh cảng).
Để đơn giản và hài hòa hóa thủ tục giữa các bên liên quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại nhưng vẫn phải đảm bảo và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát hải quan, cần thiết phải triển khai đồng bộ giải pháp CNTT tiến tới kết nối, trao đổi thông tin một cách đầy đủ giữa hải quan và các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biển và các bên liên quan.
2.2.3. Hiện trạng quá trình nhập khẩu/xuất khẩu đường biển
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đường biển kể từ khi phương tiện vận tải đến cảng đến khi hoàn thành thủ tục hải quan, kết thúc quá trình quản lý, giám sát hải quan (đối với nhập khẩu) và từ khi tập kết hàng hóa để làm thủ tục hải quan đến khi phương tiện vận tải xuất cảnh sẽ bao gồm các hoạt động sau:
- Thông quan đối với phương tiện vận tải đi/đến (nhập cảnh/xuất cảnh);
- Xếp/dỡ hàng hóa tại cảng/kho/bãi, đưa hàng vào/ra cổng cảng/kho/bãi.
- Đăng ký và thông quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu.
- Vận chuyển hàng hóa giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan.
- Các hoạt động khi hàng hóa được lưu giữ tại cảng/kho/bãi: Thay đổi nguyên trạng hàng hóa (rút cont, đóng ghép cont, tách cont, sang cont đổi vỏ…); Mở cont để phục vụ các tác nghiệp liên quan như: xem hàng trước, soi chiếu trước/sau khi thông quan, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng…
Song song với đó là quá trình thực hiện các thủ tục cấp phép và kiểm tra chuyên ngành với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng/kho/bãi và quá trình giao nhận, thanh toán của chủ hàng với người vận chuyển và doanh nghiệp kinh doanh cảng/kho/bãi.
2.2.4. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông trong quản lý hàng hóa tại cảng biển
Mặc dù trong thời gian vừa qua, Tổng cục Hải quan đã có rất nhiều nỗ lực trong việc quản lý đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan. Tuy nhiên hệ thống CNTT thời gian qua chủ yếu tập trung ở khâu xử lý, làm thủ tục hải quan, chưa có sự liên thông, kết nối thông suốt giữa các khâu trước, trong thông quan, vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
Bên cạnh đó, hệ thống CNTT chưa cho phép theo dõi, kiểm soát được đầy đủ trạng thái hàng hóa tại các thời điểm khác nhau từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình giám sát hải quan; đồng thời chưa quản lý được chính xác hàng hóa tồn ở các cảng, kho, bãi.
Quy trình thủ tục hải quan và giao nhận của doanh nghiệp kinh doanh cảng/kho/bãi độc lập với nhau, mất nhiều thời gian làm thủ tục với các bên.
Việc triển khai Điều 41 Luật Hải quan mới thực hiện một phần kết nối giữa hải quan với doanh nghiệp kinh doanh cảng biển tại Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh đối với hàng container (xác nhận hàng qua khu vực giám sát, vào/ra cảng).
Vì vậy, cần thay đổi phương thức thực hiện, tăng cường kết nối để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát hải quan nhưng vẫn đảm bảo thuận lợi cho người làm thủ tục.
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CNTT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN
-
-
Bối cảnh
- Bối cảnh quốc tế
-
Bối cảnh
Tình hình hình kinh tế, chính trị, an ninh trên thế giới thay đổi vô cùng nhanh chóng, diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường; khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, các thách thức an ninh phi truyền thống nổi lên gay gắt. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, đồng thời cũng là trọng điểm cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn. Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ tác động sâu rộng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới. Xu hướng liên kết kinh tế, thương mại, đầu tư, kết nối hạ tầng đa tầng nấc gia tăng; xuất hiện các hình thức liên kết mới, các chế định tài chính - tiền tệ, các hiệp định kinh tế thương mại, đầu tư song phương, đa phương thế hệ mới, trong đó có việc Cộng đồng ASEAN hình thành vào cuối năm 2015.
-
-
- Bối cảnh trong nước
-
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Ban chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Nghị quyết 19/NQ-CP; thực hiện các Hiệp định FTA.
-
-
- Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi thương mại và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan
-
- Yêu cầu về tạo thuận lợi thương mại đồng thời phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, minh bạch trong thực thi pháp luật hải quan.
- Yêu cầu đồng bộ với các chính sách và chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ đã và đang được thực thi.
- Yên cầu về chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo môi trường bình đẳng, công bằng cho hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp làm ăn chân chính.
- Yêu cầu về bảo vệ người dân trước các mối đe dọa về thực phẩm, dược phẩm, hàng tiêu dùng không an toàn, hàng giả hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc bảo vệ môi trường.
-
-
- Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan, đẩy mạnh ứng dụng CNTT
-
- Hội nhập kinh tế, tăng cường giao lưu thương mại quốc tế tiếp tục được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
-
Luật Hải quan sửa đổi, Luật
Thuế xuất nhập khẩu sửa đổi
được ban hành đã nội luật
hóa hầu hết các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về hải quan.
-
- Xu hướng công nghệ
-
Các xu hướng công nghệ thông tin được xác định sẽ ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thông tin trong thời gian tới bao gồm :
- Xu hướng bùng nổ dữ liệu (Big Data).
- Xu hướng ảo hóa (Cloud computing).
- Xu hướng tăng cường tính di động (Mobility).
- Xu hướng định danh mọi thứ trên Internet (Internet of things).
3.1.6. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Hải quan đến năm 2020
Đến năm 2020, hệ thống công nghệ thông tin hải quan là hệ thống thông minh, xử lý tập trung trên nền tảng công nghệ hiện đại, có khả năng sẵn sàng cao trên cơ sở tích hợp chặt chẽ với các hệ thống thông tin của các bên liên quan.
-
- Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa tại cảng biển
3.2.1. Xây dựng cơ sở pháp lý về việc kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan kinh doanh kho, bãi, cảng trong hoạt động giám sát hải quan
Do đó, để có cở pháp lý vững chắc trong việc triển khai hoạt động giám sát trong thời gian tới, đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động giám sát, cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quy trình trao đổi thông tin giám sát giữa cơ quan hải quan và các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, các chỉ tiêu thông tin cần trao đổi....
3.2.2. Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin tổng thể để kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan kinh doanh kho, bãi, cảng trong hoạt động giám sát hải quan
3.2.2.1. Mục tiêu
Nhằm đơn giản hóa, hài hòa thủ tục hải quan với thủ tục của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biển, cảng hàng không và các bên liên quan thông qua việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống công nghệ thông tin tập trung để trao đổi, cập nhật thông tin với doanh nghiệp kinh doanh cảng, sân bay, kho bãi giúp theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi và vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan; rút ngắn thời gian và chi phí làm thủ tục của người khai hải quan; đồng thời tăng cường công tác quản lý của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan, nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu và đảm bảo an ninh quốc gia.
Đồng thời, việc triển khai đề án giúp nâng cao tính tự động hóa của hệ thống công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ công tác kiểm tra, đối chiếu và đánh giá rủi ro, giám sát và kiểm soát hải quan.
3.2.2.2. Phạm vi
Đối với hàng nhập khẩu: Quản lý, giám sát xuyên suốt từ khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải (PTVT) nhập cảnh xuống cảng, làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan, đến khi hàng hóa được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan vào nội địa hoặc chuyển sang chế độ khác.
Đối với hàng hóa xuất khẩu: Quản lý, giám sát xuyên suốt từ khi hàng hóa được tập kết làm thủ tục xuất khẩu, vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan, đến khi hàng hóa được xếp lên PTVT di chuyển ra khỏi khu vực giám sát hải quan và xuất cảnh ra nước ngoài.
Do đó, Hệ thống công nghệ thông tin cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phải kết nối được thông tin quản lý hàng hóa tại 3 khâu: trước thông quan, trong thông quan và khâu giám sát cụ thể:
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: kết nối thông tin từ khi có thông tin e-manifest với thông tin hạ bãi của cảng, khai báo hải quan, đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát (phải xác định được sau khi đưa hàng qua khu vực giám sát của cảng nếu hàng hóa vẫn tiếp tục chịu sự giám sát hải quan thì phải kiểm soát được hàng hóa được đưa đến đâu, ở trạng thái nào...);
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu: thực hiện quản lý hải quan từ khi doanh nghiệp thông báo thông tin hàng xuất khẩu cho đến khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Qua đó phân tích, so sánh được thông tin giữa khâu tiếp nhận thông tin hàng hóa trước (e-manifest) với các khâu quản lý hàng hóa khác như Hệ thống một cửa quốc gia, Hệ thống thông quan VNACCS/VCIS và Hệ thống E-customs (khoanh, trừ lùi manifest) để cảnh báo hoặc ngăn chặn các sai lệch có thể xảy ra.
- Phải quản lý được tình trạng hàng hóa ra, vào, tồn đọng trong cảng biển, cảng hàng không tại bất cứ thời điểm nào. Xác định được trạng thái của hàng hóa theo từng sự thay đổi, luân chuyển qua các khâu thủ tục (như thời điểm hàng hóa đang ở trên PTVT chưa dỡ xuống bãi cảng, thời điểm hàng hóa dỡ xuống bãi cảng, thời điểm đăng ký tờ khai, thời điểm tờ khai được thông quan, thời điểm hàng hóa thực tế đưa ra khỏi khu vực giám sát ...) thông qua việc kết nối, trao thông tin đối với các đối tượng liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (như doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; cơ quan quản lý chuyên ngành...);
- Phải quản lý được hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã được thực hiện thủ tục hải quan hay chưa, trên cơ sở đó thực hiện việc khoanh bill trên e-manifest;
- Phải tận dụng các Hệ thống phần mềm và nguồn thông tin có sẵn từ các Hệ thống hiện có của cơ quan Hải quan như Hệ thống e-Manifest, Hệ thống VNACCS, Hệ thống giám sát trên e-Customs để kết nối với Hệ thống chung, không xây dựng Hệ thống mới để tránh tốn kém chi phí và nguồn lực.
- Phải có sự thống nhất về số lượng tiêu chí trao đổi, thời điểm trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với các đối tượng có liên quan đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành, phù hợp với yêu cầu quản lý mới của hải quan và nằm trong khả năng của các doanh nghiệp có liên quan.
- Xây dựng Hệ thống mở để bổ sung, cập nhật thông tin, tiêu chí quản lý, đảm bảo tính tự động cao nhằm mục tiêu cơ quan Hải quan có thể thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát, kiểm soát tự động trên Hệ thống dựa trên đánh giá rủi ro.
3.2.3. Các giải pháp khác
3.2.3.1. Kiến nghị về áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực giám sát:
- Xây dựng Bộ chỉ số đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng.
- Xây dựng Bộ chỉ số tiêu chí lựa chọn trong công tác giám sát hải quan.
3.2.3.2. Về công tác tổ chức thực hiện:
- Tăng cường phổi biến, tuyên truyền những quy định, chính sách mới để doanh nghiệp, người khai kịp thời nắm bắt, phối hợp và cùng thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, đặc biệt là công tác quản lý, giám sát hàng hóa qua khu vực giám sát tại cảng biển, cảng hàng không.
-
-
-
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
-
-
Đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy, quản lý và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với việc triển khai hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển.
-
-
-
- Tăng cường hợp tác quốc tế
-
-
Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương nhằm chia sẻ kinh nghiệm về quản lý hàng hóa tại cảng biển. Tìm kiếm, vận động các dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế và các nước phục vụ cho quá trình cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan.
-
- Một số kiến nghị
3.3.1. Về tổ chức triển khai
Tổng cục Hải quan cần giao cho đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu, đề xuất Tổng cục Hải quan Kế hoạch xây dựng và phát triển Hệ thống công nghệ thông tin quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển.
3.3.2. Về phân công trách nhiệm của các đơn vị trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa tại cảng biển
Tổng cục Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và các đơn vị có liên quan, nhanh chóng giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đối với doanh nghiệp, không để xáo trộn hay làm khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan khi triển khai Hệ thống này.
3.3.3. Nghiên cứu, áp dụng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai Cơ chế một cửa đường hàng không
Do bản chất quản lý, giám sát hàng hóa có tính chất tương đồng, nên từ nguyên tắc và phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai Cơ chế một cửa đường hàng không nhằm chuyển đổi căn bản việc thực hiện thủ tục hiện nay đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đường hàng không từ phương thức thủ công dựa trên giấy tờ sang phương thức điện tử.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, ngành Hải quan đã đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hải quan, trong đó ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào các khâu nghiệp vụ hải quan. Nhờ đó đã cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế thì công các quản lý vẫn chưa đạt hiệu quả cao, sự kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp kinh doanh cảng vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc theo dõi, quản lý hàng tại cảng của cơ quan Hải quan gặp nhiều khó khăn; thời gian lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp lâu, chi phí lưu kho bãi của hàng hóa lớn. Điều 41 Luật Hải quan 2014 đã yêu cầu cụ thể các doanh nghiệp kinh doanh cảng phải có sự kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan. Đồng thời, việc cung cấp thông tin trước khi tàu và hàng hóa đến là yêu cầu để áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý hải quan hiện đại. Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quản lý như trên, việc nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực quốc tế, kinh nghiệm triển khai của các nước và thực trạng quản lý hàng hóa tại cảng biển, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT sẽ tạo ra bước đột phá mới trong công tác quản lý hải quan tại cảng biển. Thông qua hệ thống CNTT tập trung, cơ quan hải quan sẽ trao đổi, cập nhật thông tin với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi, giúp theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi và vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan. Đồng thời sẽ giúp nâng cao tính tự động hóa của hệ thống CNTT trong việc hỗ trợ công tác kiểm tra, đối chiếu và đánh giá rủi ro, giám sát và kiểm soát hải quan. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu, đặc biệt là rút ngắn thời gian, chi phí làm thủ tục của người khai hải quan./.
Văn bản gốc