03-N2016: Nâng cao năng lực quản lý, xác định trị giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong lộ trình cam kết tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã cam kết thực hiện Hiệp định thực thi Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT/WTO (Hiệp định Trị giá GATT). Thực tế Hiệp định Trị giá GATT đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2002
Năm 2014, Luật hải quan số 54/2014/QH13 được ban hành là một bước phát triển mới về cơ sở pháp lý, thay đổi căn bản phương thức thực hiện thủ tục hải quan từ phương thức truyền thống, bán điện tử sang phương thức điện tử; tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính về hải quan, áp dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro để nâng cao năng lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hải quan nói chung và trị giá hải quan nói riêng nhằm phòng chống gian lận thương mại qua giá, thực hiện đúng tuyên ngôn ngành hải quan "Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo".
Hiện nay các nội dung quy định về trị giá hải quan tại văn bản pháp quy hướng dẫn Luật Hải quan có thay đổi về phương thức kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro, cách thức kiểm tra trị giá về trị giá theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho Doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan và kiểm tra trị giá trước khi làm thủ tục hải quan thay vì kiểm tra trị giá trong khâu thông quan, nhằm rút ngắn thời gian thông quan của doanh nghiệp xuống còn 2 giờ làm việc.
Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm, khi đi vào thực tế triển khai công tác quản lý trị giá hải quan còn bộc lộ một số hạn chế cần phải xem xét hoàn thiện, như phát sinh vướng mắc, chồng chéo, trùng lắp trong xử lý kết quả kiểm tra trong thông quan và sau thông quan; một số nội dung quy định trong văn bản pháp quy thật sự chưa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp do công tác kiểm soát trị giá hải quan ngày càng thông thoáng hoặc doanh nghiệp lợi dụng khai báo thấp trị giá hải quan nên doanh nghiệp có xu hướng ngày càng khai báo thấp trị giá hải quan tại khâu thông quan hàng hóa.
Từ thực trạng nêu trên, nhu cầu tìm tòi giải pháp nâng cao năng lực quản lý trị giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan, nhằm phát huy đối đa những ưu điểm, hiệu quả trong công tác quản lý trị giá, tăng cường trọng tâm trọng điểm nội dung kiểm tra trị giá trong khâu trong thông quan và sau thông quan đã và đang là yêu cầu thời sự cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Đó là lý do Cục Thuế xuất nhập khẩu lựa chọn đề tài "Nâng cao năng lực quản lý, xác định trị giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan" để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, kiến nghị các giải pháp nâng cao vai trò, năng lực quản lý, xác định trị giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan của Việt Nam theo hướng phát huy đối đa những ưu điểm, hiệu quả trong công tác quản lý trị giá khâu trước, trong và sau thông quan, nhằm tránh sự chồng chéo trong việc quản lý giá ở khâu trong và sau thông quan; phát huy tối đa hiệu quả công việc quản lý, xác định trị giá ngành hải quan; tăng cường trọng tâm trọng điểm nội dung kiểm tra trị giá trong khâu trong thông quan và sau thông quan; chống gian lận thương mại qua giá; chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hiện đại hóa hải quan; xây dựng và phát triển hệ thống xác định trị giá hải quan phù hợp với chuẩn mực quốc tế, hoạt động có hiệu quả với hệ thống chính sách minh bạch và quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục tiêu
- Góp phần hoàn thiện, khắc phục những tồn tạị, những kẽ hở của hệ thống văn bản pháp quy. Đổi mới các nội dung theo hướng gia tăng các quy định nhằm cải cách thủ tục hàng chính đáp ứng yêu cầu ổn định, đơn giản, rõ ràng, công khai, thuận tiện, thống nhất đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
- Hoàn thiện công tác kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn, kiểm tra sau thông quan ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại qua giá như hiện nay, tạo sự thống nhất, bình đẳng, minh bạch và rõ ràng khi triển khai thực hiện Hiệp định trị giá GATT, tránh xảy ra tranh chấp, khiếu nại giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
- Xây dựng hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giá trong toàn ngành đủ về số lượng; thống nhất, ổn định, đảm bảo chất lượng.
- Khắc phục được tình trạng kiểm tra, xác định trị giá thiếu hiệu quả, không trọng tâm, trọng điểm và dễ xảy ra tiêu cực trong quá trình kiểm tra xác định trị giá, khắc phục được những nhược điểm khi tiến hành kiểm tra, xác định trị giá ở cấp Chi cục như thiếu thông tin, hạn chế về trình độ và số lượng cán bộ ở cấp chi cục, đảm bảo tính thống nhất, tránh trường hợp có sự khác biệt giữa các Chi cục trong cùng một Cục khi kiểm tra xác định trị giá.
- Nâng cao chất lượng thông tin, hạn chế tình trạng khai báo trị giá giảm dần, là nguồn dữ liệu có độ tin cậy cao do được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, là cơ sở quan trọng để kiểm tra trị giá khai báo.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong việc khai báo trị giá, hạn chế tình trạng khai báo tuỳ tiện, chuyển biến nhận thức của người khai hải quan trong việc khai báo trị giá.
3.2. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá trong ngành hải quan Việt nam hiện nay, theo đó đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác quản lý trị giá hải quan cần phải xem xét hoàn thiện.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan địa phương trong giai đoạn từ khi Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có hiệu lực đến nay.
3.3. Nhiệm vụ:
Ngoài cơ sở lý luận, đề tài tập trung phân tích thực trạng trong công tác kiểm tra, tham vấn xác định trị giá, kiểm tra sau thông quan liên quan đến việc xác định trị giá đối với hàng hoá XNK tại Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan địa phương trong giai đoạn từ khi Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có hiệu lực đến nay; xu hướng người khai hải quan ngày càng khai báo giảm trị giá khai báo. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện văn bản pháp quy về trị giá hải quan theo hướng phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý trị giá ngành hải quan, chống gian lận thương mại qua giá, chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hiện đại hóa hải quan, tăng cường trọng tâm trọng điểm nội dung kiểm tra trị giá trong khâu trong thông quan và sau thông quan.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, chứng minh, diễn giải, so sánh.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá thực tiễn.
5. Những điểm mới của đề tài
Nội dung 1: Đề tài phải đưa ra được một số vấn đề lý luận về trị giá hải quan, hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hiện địa hóa hải quan. quan
Nội dung 2: Đề tài phải đánh giá được thực trạng công tác quản lý, xác định trị giá trong ngành hải quan Việt nam hiện nay, theo đó đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác quản lý trị giá hải quan cần phải xem xét hoàn thiện. Phân tích thực trạng trong công tác kiểm tra, tham vấn xác định trị giá, kiểm tra sau thông quan liên quan đến việc xác định trị giá đối với hàng hoá XNK tại Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan địa phương trong giai đoạn từ khi Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có hiệu lực đến nay; xu hướng người khai hải quan ngày càng khai báo giảm trị giá khai báo.
Nội dung 3: Sản phẩm của đề tài được đưa vào sử dụng trên thực tế (kiến nghị sửa Nghị định, Thông tư về trị giá hải quan), phân cấp quản lý về trị giá trong từng khâu nghiệp vụ, tăng cường trọng tâm trọng điểm nội dung kiểm tra trị giá trong khâu trong thông quan và sau thông quan là một trong những tài liệu để Tổng cục Hải quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
6. Ý nghĩa của đề tài:
6.1. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề án có tính khả thi cao, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đòi hỏi để phục vụ cho việc sửa đổi các nội dung liên quan đến trị giá hải quan tại Nghịđịnh, Thông tư và các văn bản pháp quy có liên quan khác.
6.2. Hiệu quả kinh tế:
- Những giải pháp kiến nghị nêu tại đề tài sẽ góp phần phát huy đối đa những ưu điểm, hiệu quả trong công tác quản lý trị giá khâu trước, trong và sau thông quan; phát huy tối đa hiệu quả công việc quản lý trị giá ngành hải quan, chống gian lận thương mại qua giá.
- Góp phần thực hiện nhiệm vụ thu NSNN hàng năm, tăng cường hiệu lực hiệu quả bộ máy quản lý thuế nói chung và về trị giá nói riêng.
- Tăng cường tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, răn đe ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn ngừa và chống tham nhũng.
- Xây dựng và phát triển hệ thống xác định trị giá hải quan phù hợp với chuẩn mực quốc tế, hoạt động có hiệu quả với hệ thống chính sách minh bạch và quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm tài liệu giảng dạy bộ môn trị giá hải quan.
- Làm cơ sở khoa học cho việc ra các quyết định, công văn hướng dẫn thi hành, Thông tư, Nghị định của Nhà nước và Quy trình và các văn bản hướng dẫn của ngành Hải quan
7. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, bảng biểu, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về trị giá hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hiện đại hóa hải quan.
Chương 2 : Thực trạng quản lý các vấn đề liên quan đến trị giá hải quan ở Việt nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CẢI CÁCH HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
1.1. Khái niệm, vai trò của trị giá hải quan
1.1.1. Khái niệm trị giá hải quan
- Trị giá hải quan (Custom Value)
Theo điều 15 Hiệp định trị giá GATT 1994: "Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu là trị giá hàng hoá phục vụ cho việc tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu".
Theo luật pháp Việt Nam [1] : trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chính là phần số liệu về giá trị của hàng hóa được đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ hải quan, do cơ quan Hải quan quản lý và sử dụng phục vụ cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về hải quan , là mục đích tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2. Vai trò của trị giá hải quan
1.1.2.1 Vai trò của trị giá hải quan trong quản lý nhà nước về hải quan.
Trong quá trình thực hiện vai trò của mình, cơ quan Hải quan có nhiệm vụ thực thi các quy định của pháp luật có hiệu lực điều chỉnh đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan hải quan là thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều được đánh giá theo các tiêu chuẩn và cách thức nhất định. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan phải quản lý trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tránh hiện tượng doanh nghiệp giảm giá nhằm trốn thuế, gian lận thuế qua giá hoặc ngăn chặn kịp thời việc doanh nghiệp khai cao giá nhằm mục đích chuyển giá trong hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.2.2. Vai trò của trị giá hải quan trong thương mại quốc tế
Trị giá hải quan phục vụ mục tiêu quản lý và xây dựng chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
Trị giá hải quan là cơ sở để thực thi các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trị giá hải quan tham gia thực hiện nhiệm vụ thống kê nền kinh tế
Trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính toán, xác định và thu nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Ngoài ra, trị giá hải quan còn phục vụ những mục tiêu quản lý như: Áp dụng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, là cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý rủi ro, là cơ sở để thực hiện công tác kiểm tra hải quan tại các hải quan địa phương …
1.2. Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994 và các tài liệu kỹ thuật của WCO .
1.2.1. Lý do ra đời của Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994
Cho đến trước thời điểm 1994 khi hệ thống xác định trị giá hải quan theo WTO được thừa nhận và trở thành hệ thống chuẩn mực cho Hải quan quốc tế, các cơ quan Hải quan trên toàn thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp xác định trị giá hải quan khác nhau để xác định trị giá phục vụ cho việc tính thuế hải quan. Phần lớn các phương pháp xác định trị giá không đảm bảo tính công bằng, thống nhất và minh bạch.
Ngay từ những năm 1940 của thế kỷ trước, việc xây dựng một hệ thống phương pháp xác định trị giá Hải quan minh bạch, hợp lý, có thể áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn thế giới đã được đặt ra như một yêu cầu tất yếu và được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm.
Để khắc phục các nhược điểm trên, đảm bảo việc xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu được thống nhất, minh bạch, có hệ thống, thống nhất cách xác định trị giá trong hoạt động xuất nhập khẩu, thống kê thương mại,.... giữa các nước thống nhất rằng cần phải có một nguyên tắc xác định trị giá theo tiêu chí minh bạch, rõ ràng để tất cả các nước có thể áp dụng.
1.2.2. Quá trình đàm phán để ban hành Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994
- Giai đoạn Geneva 1947
Lần đầu tiên các nguyên tắc về xác định trị giá hải quan được ghi nhận trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại. Tuy nhiên ở giai đoạn này, các qui định mang tính nguyên tắc và thu gọn về trị giá hải quan được ghi tại điều VII của Hiệp định, nhưng có thể nói đây là sự khởi đầu quan trọng làm cơ sở cho việc hình thành nên hệ thống các qui tắc về xác định trị giá hải quan được nhiều nước công nhận và áp dụng sau này.
- Giai đoạn Brussels 1953 (Định nghĩa Brussels -BDV)
Với mục tiêu là tạo ra một hệ thống xác định trị giá hải quan công bằng, ổn định và trung lập, ngay từ năm 1947, nhóm nghiên cứu trị giá hải quan đã được thành lập tại Brussels. Nhiệm vụ của nhóm là phải thảo ra một định nghĩa về trị giá hải quan dựa trên cơ sở các nguyên tắc của Điều VII Hiệp định GATT. Định nghĩa Brussels (BDV) ra đời năm 1950 và có hiệu lực từ ngày 23/7/1953 đánh dấu một bước phát triển mới về trị giá hải quan.
- Giai đoạn Geneva 1973-1979 đ ến nay
Giai đoạn này, Hiệp định trị giá GATT được hình thành và phát triển qua 2 vòng đàm phán.
Một là vòng đàm phán TOKYO
Với việc BDV còn bộc lộ những bất cập trên, nên ngay khi áp dụng BDV, nhiều doanh nghiệp đã lên tiếng về sự tuỳ tiện, thiếu căn cứ trong quyết định bác bỏ trị giá hoá đơn và nâng trị giá tính thuế của cơ quan hải quan. Bên cạnh đó, nhiều nước đã dựa vào trị giá tham chiếu (tương đối áp đặt) để tiến hành bảo hộ hàng hoá trong nước và tạo điều kiện cho thông quan hàng hoá mà không ảnh hưởng tới thu NSNN của quốc gia họ.
Ngày 12/4/1979, cuộc đàm phán đa phương (hay gọi là vòng đàm phán TOKYO của GATT) được tổ chức tại Geneva, Thuỵ Sĩ. Kết quả cho ra đời "Hiệp định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại" hay còn gọi là Hiệp định trị giá GATT hay ACV phát triển đến ngày nay.
Hai là vòng đàm phán Uruguay - Hiệp định trị giá GATT 1994 hay Hiệp định trị giá GATT/WTO
Năm 1994, để hoàn thiện hơn nữa các qui định của hiệp định trị giá GATT, vòng đàm phán Uruguay đã phê chuẩn "Quyết định về chuyển trách nhiệm dẫn chứng" hay "Quyết định về những trường hợp cơ quan hải quan có lý do để nghi ngờ tính trung thực hay chính xác của trị giá khai báo" (Quyết định 6.1 dựa trên Điều 17 của Hiệp định), gọi tắt là Quyết định SBP (chuyển trách nhiệm dẫn chứng) được đính kèm với ACV để làm rõ ý nghĩa của các qui định gốc về xác định trị giá. SBP xác định rằng trong các trường hợp mà cơ quan hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính trung thực hay chính xác của giá khai báo thì trách nhiệm dẫn chứng được chuyển từ cơ quan hải quan sang doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp các bằng chứng chứng minh được trị giá khai báo là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá nhập khẩu.
Những sửa đổi, bổ sung này đã làm cho Hiệp định GATT hoàn thiện hơn hẳn so với những qui định trước đây: Nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn, phạm vi xác định trị giá được phổ rộng hơn, trị giá tính thuế được xác định sát hơn với trị giá thực tế của hàng hoá, là giá thực tế thanh toán hay sẽ phải thanh toán cộng trừ với các khoản điều chỉnh hợp lý, và việc xác định trị giá này được thực hiện thông qua 6 phương pháp xác định trị giá hải quan. Những nội dung chính của Hiệp định được áp dụng đến hiện nay và có tên gọi là "Hiệp định trị giá GATT 1994" hay "Hiệp định trị giá GATT/WTO" gọi tắt là ACV.
Từ tháng 1 năm 1995, Hiệp định Trị giá thường được cộng đồng quốc tế biết đến là Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức Thương mại thế giới (WTOVA) hoặc đơn giản hơn là Hiệp định Trị giá tính thuế Hải quan (sau đây gọi tắt là Hiệp định trị giá WTO)
1.2.3. Cấu trúc của Hiệp định.
Hiệp định gồm 24 Điều và 2 Phụ lục. Điều 1 đến Điều 7, ACV đưa ra 06 phương pháp khác nhau theo thứ tự cho việc xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu và qui định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu phải được xác định ở mức độ nhiều nhất có thể dựa trên trị giá giao dịch tức là giá đã hay sẽ phải thanh toán cộng thêm một số điều chỉnh.
1.2.4. Mục đích và vai trò của Hiệp định
- Thiết lập một hệ thống phương pháp xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích hải quan một cách hợp lý, thống nhất và khách quan để xác định trị giá hàng hóa. Hệ thống đó loại bỏ việc áp dụng trị giá hải quan một cách áp đặt và không có căn cứ.
- Đảm bảo cơ sở cho việc xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích trị giá hải quan là trị giá giao dịch của hàng hóa đang được xác định trị giá, với nghĩa rộng nhất trong chừng mực có thể.
- Đảm bảo những lợi ích bổ sung cho thương mại quốc tế của các nước đang phát triển.
1.2.5. Các tài liệu kỹ thuật của WCO
1.2.5.1. Giới thiệu về WCO
Tổ chức Thế giới hải quan (WCO) được thành lập vào năm 1952 là một cơ quan liên chính phủ độc lập có nhiệm vụ là nâng cao hiệu quả và hiệu quả của hải quan các nước thành viên [2] . Đến nay, WCO đại diện cho 180 cơ quan Hải quan trên toàn thế giới mà xử lý chung khoảng 98% thương mại thế giới. Ban Thư ký, bao gồm hơn 100 quan chức quốc tế, các chuyên gia kỹ thuật và nhân viên hỗ trợ. Nhiệm vụ của WCO là cung cấp chuyên gia và các tài liệu kỹ thuật về các vấn đề hải quan, nhằm hướng dẫn và hỗ trợ cho hải quan các nước thành viên thực hiện các tài liệu hướng dẫn về các vấn đề hải quan (như các quyết định, khuyến nghị và chú giải và bài tập tình huống,.....) nhằm hiện đại hóa hải quan và xây dựng năng lực, chống gian lận thương mại giữa các nước thành viên.
1.2.5.2. Quyết định của WCO
Ủy ban kỹ thuật trị giá hải quan của WCO đã thông qua 7 quyết định mà các nước thành viên phải thực hiện. Bên cạnh 4 quyết định về việc bổ sung giải thích ý nghĩa của thuật ngữ sử dụng trong Hiệp định thì có 3 quyết định hướng dẫn xử lý các nội dung khi xác định trị giá hải quan như sau:
Quyết định 3.1 - Xử lý chi phí trả lãi suất khi xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
Quyết định 4.1 - Trị giá của phương tiện mang tin có lưu giữ phần mềm cho thiết bị xử lý dữ liệu.
Quyết định 6.1 (tham vấn) xử lý đối với các trường hợp hải quan có lý do để nghi ngờ tính trung thực hoặc độ chính xác của trị giá khai báo.
1.2.5.3. Các khuyến nghị, chú giải và tình huống nghiên cứu của WCO
Thông qua các cuộc họp hàng năm [3] về trị giá của Ủy ban kỹ thuật trị giá, tính đến thời điểm hiện nay [4] , WCO đã ban hành được 40 ý kiến tư vấn (advisory opinions), trong đó có 15 ý kiến tư vấn về phí bản quyền phí giấy phép; 25 chú giải và bình luận (commentary); 6 giải thích (explanatory notes); 17 nghiên cứu (case studies). Các nội dung tại tài liệu kỹ thuật này chủ yếu tập trung vào các vấn đề kỹ thuật về trị giá và giải thích các thuật ngữ sử dụng trong Hiệp định, cách xử lý một số tình huống cụ thể của các vấn đề trị giá.
1.3. Cơ chế xác định trị giá của các quốc gia trong khu vực và thế giới.
1.3.1. Cơ chế xác định trị giá tính thuế theo Định nghĩa Brussels (BDV)
Định nghĩa Brussels đã chọn khái niệm về mặt lý thuyết để làm cơ sở xây dựng nguyên tắc xác định trị giá. Theo BDV thì trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu là "giá thông thường", tức là giá đó phù hợp với hàng hoá tại thời điểm nhập khẩu mà hải quan thực hiện việc thu thuế đối với việc mua, bán hàng hoá được thực hiện trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, hoàn hảo giữa người mua và người bán độc lập và bình đẳng với nhau, giá cả hàng hoá hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện, các mối quan hệ giữa người bán và người mua.
Một số yếu tố điều chỉnh cũng được xem xét khi áp dụng phương pháp này.
+ Yếu tố về giá: "Giá thông thường" trong định nghĩa Brussels là một khái niệm hoàn toàn mang tính lý thuyết.
+ Yếu tố thời gian: Thời điểm xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo BDV là thời điểm mở tờ khai làm thủ tục hải quan, tức là thời điểm cơ quan Hải quan thực hiện việc đánh thuế nhập khẩu.
+ Yếu tố về địa điểm: Theo BDV, mức giá được xác định phải là giá giao hàng hoá từ người bán sang người mua tại cảng hay một địa điểm của nước nhập khẩu hay nói cách khác trị giá tính thuế theo BDV là giá CIF.
+ Yếu tố về số lượng: BDV không quy định một số lượng chuẩn nào cả nhưng đã chỉ ra rằng khi xác định "giá thông thường" phải được căn cứ vào số lượng để tôn trọng hoạt động thương mại tương ứng của mỗi lần giao dịch.
+ Yếu tố về cấp độ thương mại: BDV quy định nếu hàng hoá nhập khẩu theo cấp độ thương mại khác nhau (bán buôn, bán lẻ,...) thì "giá thông thường" sẽ được xác định theo mức giá ở cấp độ thương mại khác nhau.
+ Các yếu tố điều chỉnh: Vấn đề điều chỉnh được BDV đặt ra khi có những yếu tố bất bình thường, không phù hợp với các điều kiện cạnh tranh lành mạnh. Vấn đề chiết khấu và giảm giá khi nhập khẩu hàng hoá cũng được BDV chấp nhận miễn là nó được thực hiện trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh.
1.3.2. Cơ chế xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT/WTO (ACV):
Áp dụng với tất cả các nước thành viên WTO và một số nước đang phát triển khác.
ACV liên quan đến việc thực hiện Điều 7 của GATT được thông qua và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/1981. Mục đích và nguyên tắc cơ bản của ACV là xây dựng được các phương pháp xác định trị giá hải quan, thiết lập được một hệ thống xác định trị giá Hải quan tích cực, thống nhất, công minh và trung hoà đối với hàng hoá đồng thời tuân thủ điều kiện thực tế về quan hệ thương mại quốc tế nhằm loại bỏ việc xác định trị giá hải quan một cách tuỳ tiện hoặc giả tạo.
1.3.3. Cơ chế xác định trị giá tính thuế riêng theo quốc gia:
Chủ yếu áp dụng đối với các nước kém phát triển, có nền thương mại quốc tế hạn hẹp.
Nội dung cơ chế xác định trị giá tính thuế theo bảng giá tối thiểu dựa trên nguyên tắc khá đơn giản là khi hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan không cần xem xét giá mà người nhập khẩu thực tế phải trả để mua hàng hoá đó là bao nhiêu mà chỉ căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng đối chiếu với bảng giá tối thiểu để tính thuế cho hàng hoá đó theo nguyên tắc:
+ Nếu giá hợp đồng cao hơn mức giá quy định tại bảng giá tối thiểu thì trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là giá ghi trên hợp đồng.
+ Nếu giá hợp đồng thấp hơn mức giá quy định tại bảng giá tối thiểu thì trị giá tính thuế là mức giá quy định tại bảng giá tối thiểu.
1.4. Lịch sử phát triển của hệ thống xác định trị giá hải quan của Việt nam
Ở nước ta, việc xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu được phân ra 3 giai đoạn:
1.4.1. Giai đoạn 1 trước năm 2002:
Thời kỳ này, cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu dựa trên các bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan ban hành và các Quyết định bổ sung giá tính thuế do các Cục Hải quan địa phương ban hành. Cụ thể là:
+ Bộ tài chính ban hành Bảng giá tối
thiểu đối với các nhóm mặt hàng
thuộc danh mục Nhà nước quản lý
về giá (khoảng 9-16 nhóm mặt hàng);
+ Tổng cục Hải quan ban hành Bảng giá
tối thiểu đối với các mặt hàng
không thuộc danh mục mặt hàng Nhà
nước quản lý về giá;
+ Cục Hải quan địa phương ban hành giá tính thuế đối với những mặt hàng mới phát sinh và áp dụng trong phạm vi của Cục Hải quan địa phương đó.
- Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo nguyên tắc rất đơn giản cho 3 nhóm đối tượng hàng hóa nhập khẩu.
1.4.2. Giai đoạn 2: Cơ chế xác định giá tính thuế từ khi có Luật Hải quan (năm 2002) đến trở thành thành viên chính thức của WTO (năm 2007).
Để gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Việt Nam đã từng bước thực hiện các quy định của Hiệp định, ban hành Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 dựa trên tinh thần của Hiệp định và chính thức bãi bỏ bảng giá tối thiểu từ tháng 10 năm 2004.
Để phù hợp với các cam kết
quốc tế về hải quan, ngay từ năm
2002, Tổng cục Hải quan đã tham mưu
để Chính phủ ban hành Nghị định
60/2002/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện
việc xác định trị giá hải quan theo
Hiệp định trị giá GATT/WTO. Việc
triển khai bắt đầu thực hiện từ
năm
2004. Đánh dấu từ sự ra đời
của Thông tư số 118/2003/TT-BTC của Bộ
Tài chính ban hành ngày 8/12/2003, có hiệu
lực từ 01/01/2004 hướng dẫn thi hành
Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 qui
định xác định trị giá tính
thuế theo các nguyên tắc của Hiệp
định trị giá GATT/WTO.
1.4.3. Giai đoạn 3: Cơ chế xác định giá tính thuế thời kỳ từ năm 2007 đến nay.
Đến đầu năm 2007, sau khi thực hiện cam kết với WTO về thời gian trì hoãn áp dụng đầy đủ quy định của Hiệp định trong vòng 5 năm (từ năm 2002 - hết năm 2006), Việt nam đã thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung quy định tại Hiệp định, điều này được nội luật hóa tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP và Thông tư số 205/2010/TT-BTC và thay thế Nghị định số 155/2005/NĐ-CP và Thông tư số 113/2005/TT-BTC.
Năm 2014, Luật hải quan số 54/2014/QH13 (gọi tắt là Luật Hải quan 2014) ra đời thay thế Luật hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan là một bước phát triển mới về cơ sở pháp lý để ngành Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
1.5. Kinh nghiệm của một số nuớc trong quá trình áp dụng Hiệp dịnh trị giá GATT/WTO 1994.
1.5.1. Đối với các nước công nghiệp phát triển
- Có tinh thần làm chủ từ cơ quan quản lý nhà nước đến mỗi công chức, doanh nhân trong quá trình thực hiện ACV;
- Các chính sách thương mại và thuế quan đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa chính sách nội thương và ngoại thương; giữa thuế xuất nhập khẩu và thuế nội địa và phù hợp với sự phát triển hiện đại quốc tế, trong giao dịch điện tử đang ngày càng chiếm ưu thế;
- Hệ thống chính sách tài chính và hệ thống chuẩn mực kế toán đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Cơ quan hải quan được hiện đại hoá, nhất là công nghệ thông tin và các trang thiết bị kiểm soát đặc biệt, có thể khai thác, trao đổi thông tin giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý và trao đổi thông tin với các quốc gia trên thế giới;
- Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ và thường xuyên được đào tạo kiến thức mới;
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong việc cập nhật, lưu trữ và kết xuất dữ liệu giá;
- Luôn chủ động, thường xuyên rà soát, nắm bắt thông tin giá, xây dựng một cơ sở dữ liệu giá hoàn chỉnh;
- Hệ thống pháp luật với những chế tài xử lý nghiêm minh, ngăn ngừa kịp thời những hành vi gian lận trốn thuế;
- Mối quan hệ với các Uỷ ban xác định trị giá, Uỷ ban kỹ thuật xác định trị giá của WTO được giữ thường xuyên, hỗ trợ tích cực về kỹ thuật và cung cấp các thông tin cần thiết, thông tin mới trong việc xác định trị giá;
1.5.2. Các nước khu vực ASEAN và ASEAN + 3
Trong khu vực dã tiến hành các khóa dào tạo và hội thảo về Hiệp dịnh trị giá WTO (gọi tắt là ACV) cho cả các cơ quan Hải quan và cộng dồng doanh nghiệp thuong mại. Các nuớc thành viên ASEAN dã sửa dổi bổ sung Luật pháp quốc gia dể thực hiện các nguyên tắc xác dịnh trị giá Hải quan theo Hiệp dịnh. Một số nuớc thành viên ASEAN dã tổ chức lại các cơ quan hải quan.
Tuy nhiên, hiện nay mức dộ thực hiện, áp dụng Hiệp dịnh này ở các nuớc thành viên ASEAN vẫn còn tồn tại những diểm khác nhau.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về trị giá hải quan, các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy ở Việt nam hiện nay:
Từ năm 2002, Việt Nam đã nội luật hóa được toàn bộ các quy định về xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT/WTO vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tiệm cận với quy chuẩn về xác định trị giá quốc tế là cơ sở để Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, tạo lập nên một hệ thống các nguyên tắc quản lý trị giá hải quan thống nhất với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Việc ban hành các quy định cụ thể về trị giá hải quan cũng góp phần nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp trong khai báo, xác định trị giá hải quan, góp phần ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại.
2.1.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
2.1. 2.1. Nguyên tắc xác định trị giá hải quan hàng xuất khẩu.
Việc xác định trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu phải căn cứ vào các chứng từ, tài liệu của hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu người bán hay người xuất khẩu đã thanh toán cước vận tải quốc tế và/hoặc phí bảo hiểm quốc tế cho hàng hóa, ví dụ hàng được bán theo giá CIF, CIP, CFR hay CPT, thì số tiền đó không phải tính vào trị giá hải quan nếu có chứng từ tài liệu chứng minh được số tiền đó.
2.1 .2.2. Phương pháp xác định trị giá hải quan hàng xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, trị giá hải quan là giá bán thực tế của hàng hóa đó tại cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
Nếu hàng hóa do người xuất khẩu - người bán - bán cho khách hàng nước ngoài thì trị giá hải quan là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, thống nhất với giá bán ghi trên hóa đơn thương mại của hàng hóa và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa thực xuất khẩu.
Nếu hàng hóa do người xuất khẩu gửi ra nước ngoài, không có hợp đồng mua bán, thì trị giá hải quan xác định trên cơ sở các chứng từ xuất khẩu hàng hóa hợp pháp, thể hiện giá trị của hàng hóa.
Trong một số trường hợp đặc biệt, do không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định trị giá nêu trên như: hàng hóa xuất khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai ; hàng hóa không có hợp đồng mua bán ; ….., Bộ Tài chính cũng có những quy định riêng [5]
2.1.2 .3 Các chứng từ, tài liệu được sử dụng trong khi xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu [6] .
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có).
- Hóa đơn thương mại của hàng hóa xuất khẩu .
- Giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hóa (nếu có) .
- Giấy phép xuất khẩu (nếu có) .
- Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, hàng hóa xuất khẩu tương tự làm cơ sở xác định trị giá tính thuế (nếu có);
- Hoá đơn bán hàng của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, hàng hóa xuất khẩu tương tự do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng (nếu có);
- Các chứng từ dùng để quy đổi giá cả về giá bán tại cửa khẩu xuất (nếu có).
2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
2.1 .3.1. Nguyên tắc xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu
- Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
- Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
- Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.
2.1 .3.2. Phương pháp xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
a) Phương pháp trị giá giao dịch;
b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
d) Phương pháp trị giá khấu trừ;
đ) Phương pháp trị giá tính toán;
e) Phương pháp suy luận.
2.2. Thực trạng về năng lực cơ sở dữ liệu trị giá
2.2.1. Danh mục hàng hóa XK/NK rủi ro về trị giá
2.2.1.1. Thực trạng xây dựng Danh mục:
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu là cơ sở để cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử dụng để áp đặt trị giá hải quan, được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan.
Kể từ ngày 12/4/2014 Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 26/2/2014 của Bộ Tài chính có hiệu lực cũng như quy định hiện nay tại Thông tư 39/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 thì chỉ còn Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xây dựng ban hành Danh mục Hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá, Danh mục hàng nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo.
Theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá, Danh mục hàng nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo được thực hiện định kỳ tối thiếu 6 tháng/lần hoặc trong trường hợp cần thiết trên cơ sở xem xét kiến nghị của tổ chức, cá nhân; đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan.
2.2.1.2. Ưu điểm:
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo là một công cụ hữu hiệu được xây dựng trên cở sở điều tra thực tế thông tin về trị giá của hàng hóa qua đó giúp cho cơ quan hải quan có cơ sở nghi ngờ trị giá khai báo của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kiểm soát trị giá khai báo của doanh nghiệp, tạo thuận lợi thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giữa hàng hóa xuất nhập khẩu với hàng hóa sản xuất trong nước.
- Nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp trong khai báo trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, góp phần hạn chế tình trạng khai báo giá không phù hợp với giao dịch thực tế của doanh nghiệp, đấu tranh có hiệu quả với hành vi gian lận thương mại qua giá, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2.2.1.3. Nhược điểm
- Nguồn thông tin thu thập để xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá còn nghèo nàn, thiếu độ tin cậy, chưa được phân tích và xử lý trước khi khai thác và sử dụng nên hiệu quả thấp.
- Chưa bổ sung kịp thời mặt hàng mới phát sinh nhập khẩu vào Danh mục để làm cơ sở kiểm tra nghi vấn về trị giá và thực hiện các khâu nghiệp vụ tiếp theo do có phát sinh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng các tiêu chí quy định tại điều 24 Thông tư 39/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính nhưng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố không đề xuất bổ sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
- Chưa sửa đổi mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá một cách kịp thời;
- Có nhiều dòng hàng hiện nay không còn xuất khẩu, nhập khẩu nhưng vẫn tồn tại trong Danh mục;
- Chưa có cơ chế phản hồi giữa kết quả kiểm tra trong thông quan và sau thông quan, do vậy chưa theo dõi được kết quả xử lý của khâu sau thông quan tại hệ thống GTT02.
2.2.2. Năng lực xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống GTT02
- Chức năng cập nhật kết quả kiểm tra theo quy trình từ: (1) kiểm tra giá (cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ -> cập nhật kết quả kiểm tra mức giá -> xác định giá - nếu có) à (2) tham vấn à (3) kiểm tra sau thông quan theo lần lượt.
- Các thao tác cập nhật còn nhiều và mất thời gian.
- Việc tra cứu vẫn chưa có nhiều tiện ích, phải xem ở nhiều chức năng và phải kích mở chi tiết
- Còn một số bất cập trong việc tra cứu, ví dụ hệ thống chỉ hiển thị những tờ khai mới nhất (tờ khai bổ sung - tờ khai bị nhảy đuôi tại số thứ tự 12) nhưng không xem được "kết quả kiểm tra" của những tờ khai trước đó. Đồng thời, công chức phải cập nhật kết quả kiểm tra đối với 1 tờ khai (tờ khai 11 số) nhiều lần trùng nhau mỗi khi tờ khai bị nhảy đuôi tại số thứ tự 12.
- Theo phản ánh của địa phương thì chức năng cập nhật và tra cứu hoạt động rất chậm, không đáp ứng được thời gian yêu cầu của công chức dưới địa phương.
- Chương trình có nhiều lỗi lặp đi lặp lại nhiều lần, dù đã được khắc phục nhưng một thời sau lại lặp lại lỗi sai trước đó…
- Một số chức năng tại hệ thống có nhưng không sử dụng được hoặc sử dụng chưa hiệu quả: tra cứu và sắp xếp theo đơn giá điều chỉnh (USD) giảm dần: nhưng kết quả hiển thị không sắp xếp được mức giá; tra cứu theo khoảng giá nhưng kết quả lại ra giá khác.
2.3. Thực trạng phương pháp quản lý trị giá hải quan trên cơ sở hệ thống văn bản pháp quy hiện hành
2. 3.1. Xác định trước trị giá hải quan
2.3.1.1. Thực trạng
Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại (TFA: Trade Facilitation Agreement) của WTO chính thức có hiệu lực từ ngày 22/2/2017 đã tạo dấu mốc quan trọng trong hệ thống thương mại toàn cầu. TFA đặt ra tiêu chuẩn thuận lợi hóa thương mại thống nhất trong tất cả quốc gia thành viên WTO, tạo động lực mới thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế qua việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thủ tục hải quan giúp tạo thuận lợi trong việc thông quan hàng hóa qua biên giới.
- Khi đề nghị xác định trước trị giá hải quan, cá nhân, tổ chức nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá đến Tổng cục Hải quan đề nghị xác định trước trị giá, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng và lựa chọn.
Trường hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, d, đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
- Văn bản thông báo kết quả xác định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã cung cấp
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với nội dung xác định trước trị giá hải quan của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định để thực hiện thông quan hàng hóa.
2.3.1.2. Ưu điểm
- Việc xác định trước trị giá có lợi ích cho cơ quan hải quan bao gồm nâng cao năng suất và hiệu quả quản lý nhờ đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, phân bổ nguồn lực hợp lý vào các giai đoạn trước, trong và sau thông quan.
- Quy định xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hoá XNK giúp cho người khai hải quan chủ động xác định trước số thuế phải nộp khi làm thủ tục thông quan, tránh phát sinh việc tranh cãi giữa người khai hải quan và hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan, minh bạch hoá thủ tục hải quan.
- Văn bản thông báo kết quả xác định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã cung cấp.
2.3.1.3. Nhược điểm
- Theo quy định thì điều kiện để doanh nghiệp được xác định trước trị giá (bao gồm cả phương pháp và mức giá) là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.
- Bên cạnh đó, theo quy định tại các văn bản pháp quy thì doanh nghiệp được lựa chọn 1 trong 2 đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá hoặc mức giá.
2.3.2. Kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
2. 3.2 .1. Quy định hiện hành:
- Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan và kiểm tra sau thông quan;
- Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc;
- Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này.
2.3.2 .2. Ưu điểm:
Các quy định nêu tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 38/2015/TT-BTC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thông quan hàng hóa, giảm chi phí liên quan (lưu kho bãi, đặt cọc…); bộ phận làm thủ tục thông quan cũng giảm được rất nhiều áp lực thông quan hàng hóa
2.3.2.3. Tồn tại:
- Văn bản pháp luật quy định người khai hải quan có các quyền: Quyền được từ chối tham vấn; Quyền được đề nghị tham vấn nhưng không đến tham vấn; Quyền không đồng ý kết quả tham vấn sau khi công chức kết luận; Quyền đồng ý với kết quả tham vấn của hải quan nhưng sau đó không bắt buộc kê khai và nộp thuế bổ sung. Khi doanh nghiệp sử dụng các quyền này, tờ khai đang nghi vấn, tham vấn và có kết quả tham vấn mặc nhiên được công chức hải quan tiến hành "thông quan theo trị giá khai báo".
- Kể từ thời điểm Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực đến nay thì hầu hết các trường hợp có nghi vấn về giá khai báo doanh nghiệp đều không đề nghị tham vấn, hồ sơ chuyển cho bộ phận kiểm tra sau thông quan (cấp Chi cục và Cục) tiếp tục xem xét xử lý theo quy trình.
- Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp, hợp lệ nhưng mức giá thuộc diện nghi vấn, thì cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp biết để nộp bổ sung chứng từ và đề nghị tham vấn, mà không có quy định nếu doanh nghiệp đồng ý khai nộp thuế bổ sung thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế ngay.
- Đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp áp dụng tham vấn 1 lần, tuy nhiên vẫn còn điều kiện cùng hợp đồng nên chưa thật sự tạo được thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
- Quá ít cơ sở bác bỏ trị giá khai báo khi thực hiện kiểm tra trị giá hải quan. Thực tế kiểm tra, ngoài các trường hợp như quy định nêu trên còn có các trường hợp bác bỏ khác như: Có sự mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu khác do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan; không thoả mãn một trong các điều kiện khi áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC; áp dụng không đúng trình tự các phương pháp, nội dung các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC.
2.3.3. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan sau khi hàng hóa đã thông quan
a) Ưu điểm
Phát huy được tác dụng trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá đối với hàng hóa nhập khẩu để dần trở thành một công cụ khiến doanh nghiệp phải e dè khi có ý định thực hiện hành vi gian lận thương mại qua giá.
b) Tồn tại:
- Kiểm tra sau thông quan tờ khai luồng xanh: theo quy định tại Điều 78 Luật hải quan số 54/2014/QH13 thì các trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm, áp dụng rủi ro, kiểm tra tính tuân thủ nên việc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các tờ khai luồng xanh hầu như bị bỏ ngỏ.
- Số lượng hồ sơ nghi vấn chuyển từ bộ phận thông quan sang sau thông quan là rất lớn (do doanh nghiệp không lựa chọn tham vấn, hoặc lựa chọn tham vấn nhưng không chấp nhận bác bỏ trị giá khai báo hoặc không khai bổ sung) lực lượng kiểm tra sau thông quan không đủ nhân lực và thời gian thực hiện dẫn đến tồn đọng một lượng lớn sơ không được xử lý kiểm tra sau thông quan (đây cung là một nguyên nhân giảm thu ngân sách).
- Phát sinh nợ thuế khó đòi: Sau khi thực hiện kiểm tra sau thông quan cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế nhưng doanh nghiệp không chấp hành nộp thuế chấp nhận bị cưỡng chế thuê pháp nhân khác nhập khẩu hoặc giải thể, bỏ trốn.
2 .4. Thực trạng tổ chức thực hiện:
2.4.1. Cơ cấu tổ chức
2.4.1.1. Thực trạng
- Tại cấp Chi cục: không có bộ phận trị giá riêng, không có cán bộ giá chuyên trách, đa số là cán bộ kiêm nhiệm trong đội thủ tục
- Tại các Cục Hải quan: Theo quy định tại Quyết định 02/2010/QĐ-TTg thì không còn mô hình phòng trị giá tại Cục Hải quan các địa phương. Chức năng quản lý về trị giá được giao cho Phòng thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng Nghiệp vụ
- Tại Tổng cục: Sau khi Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg có hiệu lực, năm 2010 Cục Thuế XNK thành lập phòng Trị giá do một Phó Cục trưởng phụ trách. Tính đến thời điểm hiện nay Phòng trị gồm 17 cán bộ trong đó có 01 trưởng phòng và 03 phó trưởng phòng.
2.4.1.2. Nhược điểm
- Chưa xây dựng được hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giá chuyên trách, đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ giá tính thuế từ Tổng cục đến các Cục và các Chi cục Hải quan các địa phương.
- Nguồn nhân lực làm công tác trị giá hải quan trong toàn ngành còn hạn chế, chiếm 1,1% biên chế toàn ngành (114/10.024).
- Tại các Cục Hải quan địa phương cán bộ trị giá đặc biệt là cán bộ trực tiếp tham vấn với doanh nghiệp phải là người nắm vững nghiệp vụ giá, có kinh nghiệm công tác để chủ động trong mọi tình huống khi làm việc trực diện với doanh nghiệp, tuy nhiên đặt trong bài toán nhân sự chung của toàn ngành (chỉ tiêu, biên chế, yêu cầu tuyển dụng, chính sách luân chuyển cán bộ) thì yêu cầu này không được áp ứng.
- Việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg cũng làm thay đổi đội ngũ cán bộ chuyên sâu về công tác trị giá
- Việc luân chuyển cán bộ không mang tính kế thừa, còn mang nặng tính chủ quan.
- Do bận nhiều công việc nghiệp vụ nên công tác đào tạo nội bộ còn hạn chế, chưa xây dựng được chương trình đào tạo bổ ích, thiết thực đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc dẫn đến việc chưa tích cực tham gia khóa đào tạo của người học và lãnh đạo đơn vị trong việc cử cán bộ tham gia.
- Nhiều địa phương bố trí cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác giá không đúng chuyên môn, không được đào tạo, không có trình độ kiến thức về kinh tế, tài chính kế toán hoặc ngoại thương nên không có khả năng xử lý nghiệp vụ.
- Việc đào tạo cán bộ chủ yếu do cơ quan Tổng cục tổ chức, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố còn chưa chủ động mở lớp đào tạo cho cán bộ thuộc đơn vị mình.
2.4.2. Tổ chức triển khai thực hiện công tác trị giá
Trong quá trình hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu, lưu lượng hàng hóa ngày càng tăng, áp lực số thu ngày càng tăng dẫn đến yêu cầu công tác tổ chức triển khai thực hiện công tác trị giá hải quan phải được thực hiện hiệu quả, tăng thu cho ngân sách ngân sách nhà nước, ngăn chặn gian lận thương mại qua giá.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm tăng dẫn đến khối lượng công việc phải xử lý tăng. Trong khi mục tiêu của ngành Hải quan là đơn giản thời gian thông quan, do vậy cần phải thay đổi phương thức quản lý.
Thông quan nhanh hàng hóa là mục tiêu cấp bách của ngành Hải quan nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí tiền bạc, thời gian, công sức và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu
3.1.1 Quan điểm
Thứ nhất là minh bạch, cụ thể hóa được các hệ thống văn bản pháp luật về trị giá hải quan, quy trình xác định trị giá tính thuế và một cơ chế xử phạt đủ mạnh để ngăn chăn các hành vi gian lận thương mại qua giá trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
Thứ hai, quản lý nhà nước nhằm chống gian lận thương mại qua giá trong lĩnh vực hải quan phải đào tạo được một đội ngũ cán bộ làm công tác giá có trình độ cao và xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu giá tập trung, hiện đại.
Thứ ba, quản lý nhà nước nhằm chống gian lận thương mại qua giá trong lĩnh vực hải quan phải xây dựng các biện pháp trên cơ sở phù hợp với thực tế, phù hợp với cam kết quốc tế.
Thứ tư , quản lý nhà nước nhằm chống gian lận thương mại qua giá trong lĩnh vực hải quan trên cơ sở nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
3.1.2 Mục tiêu
Thứ nhất, góp phần hoàn thiện, khắc phục những tồn tạị, những kẽ hở của hệ thống văn bản pháp quy. Đổi mới các nội dung theo hướng gia tăng các quy định nhằm cải cách thủ tục hàng chính đáp ứng yêu cầu ổn định, đơn giản, rõ ràng, công khai, thuận tiện, thống nhất đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện công tác kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn, kiểm tra sau thông quan ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại qua giá như hiện nay, tạo sự thống nhất, bình đẳng, minh bạch và rõ ràng khi triển khai thực hiện Hiệp định trị giá GATT, tránh xảy ra tranh chấp, khiếu nại giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
Thứ ba, xây dựng hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giá trong toàn ngành đủ về số lượng; thống nhất, ổn định, đảm bảo chất lượng.
Thứ tư, khắc phục được tình trạng kiểm tra, xác định trị giá thiếu hiệu quả, không trọng tâm, trọng điểm và dễ xảy ra tiêu cực trong quá trình kiểm tra xác định trị giá, khắc phục được những nhược điểm khi tiến hành kiểm tra, xác định trị giá ở cấp Chi cục như thiếu thông tin, hạn chế về trình độ và số lượng cán bộ ở cấp chi cục.
Thứ năm, nâng cao chất lượng thông tin, hạn chế tình trạng khai báo trị giá giảm dần, là nguồn dữ liệu có độ tin cậy cao do được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, là cơ sở quan trọng để kiểm tra trị giá khai báo.
Thứ sáu, phối hợp với cơ quan thuế nội địa trong công tác chống chuyển giá qua trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
Thứ bảy, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong việc khai báo trị giá, hạn chế tình trạng khai báo tuỳ tiện, chuyển biến nhận thức của người khai hải quan trong việc khai báo trị giá.
3.1.3 Yêu cầu
Thứ nhất, tuân thủ hiến pháp, bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ pháp luật về thuế; phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế và chiến lược cải cách và hiện đại hóa hải quan đồng thời thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ hai, kế thừa những quy định hiện hành đang phát huy hiệu quả trong thực tiễn, dự báo được những nội dung mới trong lĩnh vực trị giá, cập nhật những nội dung mới đáp ứng yêu cầu phát triển và các cam kết quốc tế.
3.2. Nhóm giải pháp về cơ sở dữ liệu giá
3.2.1. Xây dựng Danh mục quản lý rủi ro về trị giá
- Thường xuyên rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung Danh mục quản lý rủi ro về trị giá làm cơ sở để cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định.
- Hướng dẫn rõ cơ chế phản hồi đối với đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục giữa các Cục Hải quan, các đơn vị nghiệp vụ và Cục Thuế XNK nhằm đảm bảo mức giá tham chiếu sát với thực tế và có biện pháp xử lý đối với trường hợp cung cấp thông tin không kịp thời, không chính xác.
- Bổ sung chi tiết tại văn bản pháp quy về cơ chế phản hồi đối với đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục giữa các Cục Hải quan, các đơn vị nghiệp vụ và Cục Thuế xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo mức giá tham chiếu sát với thực tế và có biện pháp xử lý đối với trường hợp cung cấp thông tin không kịp thời, không chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo, đảm bảo mức giá tham chiếu sát với mức giá thực tế, phục vụ công tác kiểm tra trị giá, tham vấn, xác định trị giá.
- Bổ sung quy định về thời gian rà soát để xây dựng, sửa đổi, bổ sung mặt hàng và mức giá tại Danh mục từ 1-2 tháng/lần thay vì 6 tháng/lần, tránh trường hợp: mức giá của một số mặt hàng tại Danh mục trở lên lỗi thời, không cập nhật theo mức giá trên thị trường nội địa và quốc tế; một số mặt hàng, model đã cũ, lỗi thời, không còn sản xuất hoặc doanh nghiệp không còn nhập khẩu nhưng vẫn quy định tại Danh mục.
- Xây dựng cơ chế thu thập, xác minh nguồn thông tin một cách chính thống.
3.2.2. Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống GTT02
Quy trình nghiệp vụ trên hệ thống không bị phụ thuộc lớn vào sự thay đổi của văn bản pháp quy:
- Hệ thống cho kết xuất ra báo cáo các mặt hàng có trị giá thấp hơn trị giá của hàng hoá trong danh mục rủi ro trị giá; đồng thời cảnh báo trên màn hình NA02A để công chức kiểm tra tờ khai biết, xác định giá
- Hệ thống sẽ tự xác định hàng hoá nhập khẩu từ những quốc gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, nhưng doanh nghiệp khai báo trị giá cao hơn hàng hoá trong danh mục rủi ro về trị giá, kết xuất thông tin và chuyển cho cơ quan Thuế nội địa.
- Kiểm tra việc công chức thừa hành không cập nhật kết quả tham vấn vào hệ thống đối với hàng hoá có nghi vấn về giá đã chuyển tham vấn;
- Kiểm tra công chức thừa hành không cập nhật kết quả kiểm tra sau thông quan vào hệ thống đối với hàng hoá có nghi vấn về giá đã chuyển kiểm tra sau thông quan
3.3. Nhóm giải pháp sửa đổi văn bản pháp quy đối với phương pháp quản lý trị giá
3.3.1. Xác định trước trị giá hải quan
- Bỏ quy định về đối tượng đề nghị xác định trước trị giá, chỉ cho phép doanh nghiệp đề nghị xác định trước phương thức áp dụng đối với một số yếu tố cụ thể của trị giá Hải quan.
- Không quy định về đề nghị xác định trước mức giá do mức giá thường xuyên có sự biến động lớn và phụ thuộc nhiều vào các giao dịch mua bán hàng hóa.
3.3.2. Kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
Sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
Bổ sung sửa đổi Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Sửa đổi khoản 3 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC:
Sửa đổi Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC:
3.3.3. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan sau khi hàng hóa đã thông quan
- Bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC theo hướng: tùy theo tình hình hàng hóa tại các địa phương và khoảng cách địa lý giữa các Chi cục và Cục Hải quan, đề nghị giao thẩm quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan xem xét tình hình để phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện quyết định kiểm tra sau thông quan.
- Ban hành quy chế quy định rõ trách nhiệm từ cấp Cục Hải quan đến cấp Chi cục Kiểm tra sau thông quan (đầu mối tham mưu quản lý - hướng dẫn), cấp Chi cục Hải quan đến cấp Đội và đến từng công chức được giao nhiệm vụ.
- Sửa đổi thời gian kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo hướng: trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa, cơ quan hải quan phải thực kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, riêng trường hợp có nghi vấn về nội dung kiểm tra trị giá thì phải thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày.
3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
3.4 .1. Cơ cấu tổ chức
3.4.1.1 . Giải pháp tổng thể.
Cấp Tổng cục
Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác trị giá hải quan (thuộc Cục thuế xuất nhập khẩu) trên cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp xác định trị giá theo thông lệ quốc tế, bổ sung nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Cấp Cục:
Tổ chức bộ phận trị giá chuyên trách bao gồm từ 05 đến 30 cán bộ trị giá chuyên trách và thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, điều hành công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc trên cơ sở hệ thống văn bản về giá đã ban hành, tổ chức kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc; thu thập, phân tích, tổng hợp và cập nhật các nguồn thông tin vào cơ sở dữ liệu giá theo đúng quy định.
Cấp Chi cục:
Mặc dù, không thành lập bộ phận giá riêng biệt nhưng mỗi Chi cục phải có ít nhất từ 01 cán bộ giá chuyên trách trở lên và một số cán bộ kiêm nhiệm công tác giá trong dây truyền thủ tục hải quan để thực hiện các nhiệm vụ như kiểm tra chi tiết hồ sơ, nguyên tắc và các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá do doanh nghiệp khai báo, kiểm tra mức giá khai báo, phân loại tính trung thực của mức giá khai báo
Về luân chuyển cán bộ trị giá
Xây dựng quy chế luân chuyển đối với cán bộ trị giá dựa trên nguyên tắc chỉ luân chuyển vị trí làm việc (từ Cục xuống Chi cục và ngược lại, hoặc giữa các Chi cục với nhau), không luân chuyển công việc ngoài chuyên môn về trị giá.
Về đào tạo cán bộ trị giá:
Việc đào tạo cán bộ trị giá cần được phân thành 2 cấp độ: đào tạo phổ cập và đào tạo chuyên sâu.
Về khen thưởng, kỷ luật.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá, phải đặt trọng tâm vấn đề ý thức, trách nhiệm của Lãnh đạo và cán bộ công chức trực tiếp làm công tác giá, phải coi công tác giá là một nhiệm vụ trọng tâm của Ngành trong giai đoạn hiện nay và đưa vào các tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ đồng thời quy định rõ các hình thức kỷ luật khi không hoàn thành nhiệm vụ như: luân chuyển, không đề bạt bổ nhiệm, không xếp loại thi đua, khen thưởng,… nhằm khắc phục tư tưởng coi nhẹ công tác giá, làm chiếu lệ hoặc buông lỏng quản lý.
3.4.1.2. Giải pháp trước mắt
Cấp Tổng cục, cần tăng cường lực lượng nhưng trước mắt phải có ít nhất khoảng 25 người để củng cố hệ thống thông tin dữ liệu, xây dựng danh mục dữ liệu để định hướng việc kiểm tra trị giá, tham vấn tại các Cục Hải quan địa phương, tăng cường công tác kiểm tra thực tế, công tác đào tạo chuyên sâu về trị giá trong toàn Ngành….
Cấp Cục, đối với 9 Cục Hải quan đã thành lập bộ phận giá tại phòng thuế xuất nhập khẩu cần kiện toàn lại bộ máy tổ chức, số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác giá đảm bảo đúng trình độ chuyên môn, đã được đào tạo chuyên sâu về trị giá.
Cấp Chi cục, mỗi Chi cục cần bố trí có ít nhất 01 cán bộ giá chuyên trách và một số cán bộ giá kiêm nhiệm trong dây truyền làm thủ tục Hải quan để kiểm tra thủ tục, hồ sơ, kiểm tra mức giá khai báo, phân loại độ tin cậy của trị giá khai báo để xử lý các bước tiếp theo trong quy trình.
3.4.2. Tổ chức triển khai thực hiện công tác trị giá
- Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra chi tiết tên hàng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến trị giá hải quan theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 55 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện xác định dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra trị giá tại khâu thông quan đối với các lô hàng theo đúng quy định tại Khoản 2 điều 55 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, không chỉ dựa vào mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, trong đó cần chú ý mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự; hàng hóa có mức giá khai báo thấp hơn linh kiện đồng bộ, nguyên vật liệu chính cấu thành hoặc thấp hơn chi phí vận chuyển...
- Thực hiện tham vấn trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá hoặc các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá do doanh nghiệp lựa chọn tham vấn.
- Hướng dẫn Doanh nghiệp sử dụng kết quả tham vấn một lần để áp dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện.
- Khi xác định trị giá tính thuế, phải thu thập đầy đủ các nguồn thông tin theo từng phương pháp xác định trị giá, phân tích, đánh giá mức độ tin cậy của các nguồn thông tin trên hệ thống GTT02 và các nguồn thông tin thu thập được sau khi quy đổi về trị giá tính thuế theo Quyết định 2344/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
KẾT LUẬN
Chống gian lận thương mại qua giá trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có thể được coi là một yếu tố quan trọng trong bảo vệ sự ổn định môi trường kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và đảm bảo khả năng cạnh tranh lành mạnh cho cộng đồng doanh nghiệp. Trong lĩnh vực hải quan, công tác thuế và chống gian lận thương mại qua giá đóng một vai trò quan trọng, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, vừa hỗ trợ các chính sách ngoại thương giữa các quốc gia với nhau. Nhận thức rõ nhiệm vụ này và trên cơ sở công việc thực tế, khi thực hiện đề tài "Nâng cao vai trò, năng lực quản lý, xác định trị giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan", tôi và nhóm nghiên cứu mong muốn đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của mình vào quá trình nghiên cứu công tác chống gian lận thương mại qua giá và những ứng dụng mới cho hoạt động quản lý trên lĩnh vực này. Việc thực hiện đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tuy nhiên, hy vọng rằng những vấn đề chúng tôi nêu ở đây sẽ là một đóng góp nhỏ cho quá trình chống gian lận thương mại qua giá trong thời gian tới góp phần thu đúng thu đủ cho ngân sách nhà nước.
[1] Quy định tại Điều 86 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 (đã nội luật hóa quy định của Hiệp định trị giá GATT).
[2] Tính đến ngày 13/6/2015, số lượng thành viên chính thức của WCO là 180 nước, trong đó Việt nam trở thành thành viên chính thức của WCO kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1993.
[3] Tháng 10 năm 2015 diễn ra phiên họp lần thứ 41 của Ủy ban kỹ thuật trị giá tại Brussels, Bỉ.
[4] Số liệu tính đến phiên họp lần thứ 41 năm 2015
[5] Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
[6] Tính đến thời điểm 31/12/2016, các tài liệu chứng từ được quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.