11-N2016: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi xử lý vi phạm hành chính trong ngành Hải quan
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và thi hành pháp luật luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Cho đến nay, nhìn một cách toàn diện, Việt Nam đã có một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, điều chỉnh toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) về hải quan là một phần của hệ thống đó. Chất lượng các văn bản pháp luật ngày càng được nâng cao, tính thống nhất, đồng bộ và khả thi của các văn bản pháp luật ngày càng được bảo đảm.
Tuy nhiên, có thể nói, pháp luật chỉ thực sự phát huy được vai trò của mình trong quản lý nhà nước và xã hội khi được thi hành một cách đầy đủ và nghiêm chỉnh. Thi hành pháp luật là hoạt động có ý nghĩa, quyết định hiệu lực, hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) được ban hành. Những phản hồi của xã hội trong quá trình thi hành pháp luật chính là thước đo hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, giúp phát hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế và những vấn đề mới phát sinh để có giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật.
Ngày 20 tháng 6 năm 2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC). Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 và các Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2008. Ngày 19 tháng 7 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật XLVPHC.
Trong lĩnh vực hải quan, sau khi có Luật XLVPHC và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Chính phủ ban hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 quy định XPVPHC và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nnghị định số 127/2013/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày ngày 26 tháng 5 năm 2016 (Nghị định số 45/2016/NĐ-CP). Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày hướng dẫn chi tiết Nghị định số 127/2013/NĐ-CP (Thông tư số 190/2013/TT-BTC); Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn chi tiết Nghị định số 127/2013/NĐ-CP và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP, thay thế Thông tư số 190/2013/TT-BTC (Thông tư số 155/2016/TT-BTC).
Theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP thì Tổng cục Hải quan có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực Hải quan. Thông tư số 190/2013/TT-BTC và hiện nay là Thông tư số 155/2016/TT-BTC quy định Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (TCHQ) tổ chức và chỉ đạo việc XLVPHC, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống Hải quan, đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các tổ chức pháp chế, quy định giao cho các tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục và tương đương có chức năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Tổng cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định nêu trên, TCHQ thường xuyên triển khai thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật (TDTHPL) về hải quan nói chung và pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Các hoạt động theo dõi chính gồm: hướng dẫn, đôn đốc cơ quan Hải quan các cấp trong việc thực hiện thống nhất pháp luật về XPVPHC, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp giải quyết khi vượt thẩm quyền; hướng dẫn nghiệp vụ XPVPHC; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về XPVPHC của cơ quan Hải quan; kiểm tra, xác minh khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật về XPVPHC có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; khai thác, sử dụng hệ thống quản lý vi phạm hải quan; báo cáo công tác thi hành pháp luật về XPVPHC.
Qua triển khai thực hiện nhiệm vụ TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan đã giúp các cấp lãnh đạo Hải quan nắm bắt được thực trạng công tác XPVPHC trong lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các vụ việc nổi cộm một cách kịp thời, bảo đảm đúng pháp luật; hướng dẫn cấp dưới thực hiện thống nhất pháp luật về XPVPHC; đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về XPVPHC cũng như các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) khác trong lĩnh vực hải quan.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan cũng còn những tồn tại, hạn chế như: hoạt động này chưa bao quát, toàn diện, chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hình thức TDTHPL về XPVPHC còn đơn điệu, chưa phục vụ được nhiều cho mục tiêu nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hải quan… Nguyên nhân chủ yếu là do công tác TDTHPL nói chung và công tác theo dõi XPVPHC trong lĩnh vực hải quan là một hoạt động khó cả về lý luận và thực tiễn nên việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác này vẫn còn hạn chế, chưa thực sự sâu sát và đầy đủ; việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch TDTHPL nói chung và XPVPHC về hải quan nói riêng còn lúng túng; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác theo dõi XPVPHC còn thiếu và chưa đồng đều; một bộ phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác TDTHPL....
Trong những năm tới, đứng trước yêu cầu của việc tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì công tác TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan cần phải tiếp tục được đẩy mạnh. Cơ quan Hải quan cần có các giải pháp thực sự hiệu quả để khắc phục những khó khăn, hạn chế nêu trên.
Vì vậy, đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi XPVPHC trong ngành Hải quan.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung: lý luận chung về TDTHPL, về TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan; thực trạng và giải pháp, đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan trong những năm tới.
Đề tài hoàn thành sẽ tạo thêm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn để triển khai, thực hiện tốt hơn công tác theo dõi XPVPHC của cơ quan Hải quan, góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật hải quan được thực thi hiệu quả trên thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua nghiên cứu khảo sát, nhóm nghiên cứu thực hiện thấy rằng, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào của tổ chức, cá nhân nước ngoài và trong nước nghiên cứu với nội dung đầy đủ và toàn diện như đề tài này về nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật về TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan, đánh giá thực trạng công tác này từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi XPVPHC của cơ quan Hải quan, cụ thể trên các mặt:
- Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành VBQPPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan;
- Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật về XPVPHC bao gồm: hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật; tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật; kinh phí, cơ sở vật chất để đảm bảo cho thi hành pháp luật;
- Tình hình tuân thủ pháp luật về XPVPHC: tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Đề tài khái quát khái niệm về công tác TDTHPL nói chung và TDTHPL về XPVPHC nói riêng, tham khảo kinh nghiệm một số nước về công tác này.
- Đề tài chỉ rõ thực trạng công tác theo dõi XPVPHC trong lĩnh vực hải quan, theo đó nêu rõ kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế, tồn tại trong hoạt động này, trong đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, tồn tại để rút ra những nhận xét mang tính khái quát trong hệ thống pháp luật liên quan.
- Đề tài hướng tới các đề xuất, kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật về TDTHPL nói chung, quy định pháp luật về TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan nói riêng, qua đó bảo đảm để công tác XPVPHC của cơ quan Hải quan được thực hiện tốt, góp phần để pháp luật hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống thực tiễn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận biện chứng, phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện chế định về công tác TDTHPL nói chung, theo dõi XPVPHC trong lĩnh vực hải quan nói riêng.
Việc nghiên cứu được sử dụng kết hợp giữa các phương pháp như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được xác định nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi XPVPHC trong lĩnh vực hải quan.
6. Những điểm mới của đề tài
Đề tài đưa ra lý luận cơ bản về công tác TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan; đánh giá thực trạng của công tác này trong thời gian qua và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác trong những năm tới.
7. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan, qua đó góp phần đảm bảo hoạt động nghiệp vụ của cơ quan, cán bộ, công chức Hải quan về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan được thực hiện đúng pháp luật.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các VBQPPL có nội dung liên quan đến TDTHPL nói chung, theo dõi XPVPHC trong lĩnh vực hải quan nói riêng.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận về công tác TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
Chương 2: Thực trạng công tác TDTHPL về XPVPHC của Hải quan
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của TDTHPL
1.1.1. Khái niệm TDTHPL
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật là việc cơ quan nhà nước thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
1.1.2. Vị trí, vai trò của TDTHPL
Thứ nhất, TDTHPL bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh. Về lý thuyết, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước khi thi hành pháp luật thì phải tôn trọng và thực thi pháp luật một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ. Tuy nhiên, trên thực tế nếu việc thi hành pháp luật không được kiểm soát dễ dẫn đến sự tùy tiện.
Thứ hai, TDTHPL để nắm bắt được thực trạng thi hành pháp luật nhằm kiểm soát được chất lượng, hiệu quả lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Thứ ba, TDTHPL nhằm tăng cường những ưu điểm, khắc phục kịp thời những bất cập trong tổ chức thực hiện cũng như trong lĩnh vực pháp luật được theo dõi.
Thứ tư, TDTHPL góp phần duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính.
1.2. Nội dung của TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
1.2.1. Xem xét, đánh giá tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành VBQPPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
Thứ nhất , xem xét, đánh giá tính kịp thời đầy đủ trong việc ban hành văn bản quy định chi tiết cần xem xét, đánh giá từng nội dung cụ thể sau:
- Xem xét, đánh giá tính kịp thời, đầy đủ trong việc rà soát các VBQPPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Xem xét, đánh giá việc lập dự kiến danh mục văn bản quy định chi tiết về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan.
- Xem xét, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo, góp ý, thẩm định, trình ban hành văn bản quy định chi tiết.
Thứ hai , tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất đồng bộ với hệ thống pháp luật của văn bản quy định chi tiết.
Thứ ba , tính khả thi của văn bản quy định chi tiết về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan. Trên cơ sở thông tin thu thập được, cơ quan chuyên môn xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết căn cứ vào các tiêu chí sau: Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập quán; Sự phù hợp của các quy định của văn bản quy định chi tiết với các điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để tổ chức đưa các quy định đó đi vào cuộc sống; Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và chế tài xử lý; Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục thực hiện; Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để bảo đảm dễ hiểu và được áp dụng một cách thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng.
1.2.2. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
Thứ nhất, xem xét, đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, cụ thể:
- Tính phù hợp với đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật, sự hiểu biết và nhận thức, do đó khi phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tính khả thi của phương pháp tuyên truyền trong điều kiện của địa bàn thực hiện.
- Tính hiệu quả, bao quát của hình thức tuyên truyền được chọn đối với đối tượng, dự kiến số lượt người được phổ biến, tuyên truyền pháp luật.
Thứ hai, tính phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.
Thứ ba, mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
1.2.3. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
Xem xét, đánh giá nhằm phát hiện, đồng thời lập danh mục: các quy định cụ thể trong VBQQPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan hải quan và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các hành vi vi phạm pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan phổ biến.
1.3. Kinh nghiệm một số nước về TDTHPL
1.3.1. Kinh nghiệm của Liên bang Nga
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.3. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh
Về cơ bản quy định của Việt Nam về công tác TDTHPL đã tham khảo và quy định áp dụng các hình thức TDTHPL đảm bảo tính khách quan nhất tương tự các nước Nga, Trung Quốc và Anh. Việt Nam quy định tổ chức, cá nhân có quyền tham gia hoạt động TDTHPL, Điều 11 Luật Hải quan năm 2014 quy định về giám sát thi hành pháp luật về hải quan như sau: "1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan. 3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.". Tuy nhiên, các quy định về cơ chế đảm bảo quyền cho các tổ chức, cá nhân tham gia TDTHPL chưa thực sự rõ nét ở các nội dung như: cách thức tham gia TDTHPL, kênh chính thức tiếp nhận các thông tin về TDTHPL và xã hội hóa một số hoạt động TDTHPL. Do đó, việc tham khảo thêm kinh nghiệm của Liên bang Nga là cần thiết để hoàn thiện hơn nữa các quy định về triển khai thực hiện TDTHPL của Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
2.1. Tình hình TDTHPL về XPVPHC của cơ quan Hải quan
2.1.1. Tình hình chung
Trên cơ sở các nội dung quản lý XLVPHC và TDTHPL theo quy định của Luật XLVPHC, NĐ 59, các kế hoạch TDTHPL và quản lý XLVPHC, trong đó phân công nhiệm vụ cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục triển khai các nhiệm vụ như tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, xác định lĩnh vực trọng tâm, tổ chức kiểm tra, khảo sát, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai....
Công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về triển khai công tác TDTHPL và quản lý XPVPHC giữa Cục Hải quan tỉnh, thành phố với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đảm bảo thường xuyên.
Các nội dung quản lý nhà nước về XPVPHC và TDTHPL của cơ quan Hải quan thời gian qua đã được các cấp triển khai đầy đủ và kịp thời như: ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý XLVPHC và TDTHPL hàng năm, đảm bảo các điều kiện cho việc thực hiện công tác này…
Một số nội dung đã thực hiện như sau:
- Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật XLVPHC.
- Hàng năm, khi kết thúc năm công tác, TCHQ đã có văn bản đánh giá tình hình thực hiện công tác XPVPHC của cơ quan Hải quan, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, tồn tại của công tác này.
- Từ thực tiễn công tác XLVPHC đưa ra những nhận xét, đánh giá về khó khăn, vướng mắc trong công tác này gồm khó khăn, vướng mắc xuất phát từ các quy định của pháp luật hoặc khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện các VBQPPL về XPVPHC từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục.
2.1.2. Một số nội dung cụ thể về TDTHPL về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
2.1.2.1. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và tổ chức thực hiện VBQPPL
a) Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Luật XLVPHC và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Quá trình triển khai thực hiện Luật XLVPHC nói riêng, công tác XPVPHC về hải quan nói chung, TCHQ luôn sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát, Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để bảo đảm việc xử phạt được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
b) Việc ban hành văn bản hướng dẫn
Ngay khi Luật XLVPHC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, TCHQ đã chủ động trong việc chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ Tài chính để trình Chính phủ ban hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP; trình Lãnh đạo Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 190/2013/TT-BTC. Ngoài ra, để đảm bảo cho công tác XPVPHC được thực hiện thống nhất trong hệ thống cơ quan Hải quan, TCHQ còn ban hành Quyết định số 113/QĐ-TCHQ ngày 22 tháng 01 năm 2014 về việc ban hành Bản hướng dẫn trình tự XPVPHC, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc XPVPHC của cơ quan Hải quan và bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định và thông báo sử dụng trong XPVPHC và cuỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Để hoàn thiện pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan, trên cơ sở quy định mới của Luật Hải quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan 2014, TCHQ đã báo cáo để Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP. TCHQ đã xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 155/2016/TT-BTC quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định 45/2016/NĐ-CP (thay thế Thông tư số 190/2013/TT-BTC). TCHQ ban hành Quyết định số 4186/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Bản hướng dẫn trình tự XPVPHC, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc XPVPHC của cơ quan Hải quan và bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định và thông báo sử dụng trong XPVPHC và cuỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan Hải quan.
Đến nay, hệ thống văn bản về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan đã được hoàn thiện (Nghị định, Thông tư, Quy trình nghiệp vụ), là cơ sở quan trọng để cơ quan Hải quan thực hiện việc XPVPHC. Qua việc triển khai thực hiện các văn bản này, trên cơ sở kiểm tra và thông tin phản ánh, báo cáo của cơ quan Hải quan địa phương, về cơ bản, các quy định của Nghị định và Thông tư đã đáp ứng được yêu cầu công tác XPVPHC trong lĩnh vực hải quan.
c) Công tác phổ biến, tuyên truyền Luật XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành
Ngay sau khi Luật XLVPHC, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP, Nghị định 45/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành, để các đơn vị trong hệ thống cơ quan Hải quan có thể nắm vững được các quy định mới của các văn bản này trong quá trình tác nghiệp, hạn chế khiếu nại, khởi kiện của cá nhân, tổ chức đối với quyết định XPVPHC, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan, TCHQ đã nhanh chóng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ pháp luật về XLVPHC thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: Tổ chức hội nghị trực tuyến trong toàn hệ thống Hải quan cho hơn 1.500 cán bộ, công chức. Đối với một số đơn vị Hải quan có hoạt động xuất nhập khẩu lớn, thường hay xảy ra VPHC phức tạp, TCHQ đã cử cán bộ tập huấn trực tiếp tại đơn vị; trực tiếp giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật về XPVPHC. Theo đó, TCHQ đã tổ chức tập huấn cho nhiều đơn vị như các Cục Hải quan: Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Lào Cai, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Đăk Lăk, Bình Dương, Hà Nội... Bên cạnh đó, TCHQ còn phối hợp với Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức tập huấn cho khoảng hơn 800 doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại 2 miền Bắc, Nam về nội dung các văn bản. Ngoài ra, thông qua Cổng thông tin điện tử, TCHQ đã giải đáp nhiều câu hỏi về XPVPHC do tổ chức, cá nhân gửi đến chuyên mục hỏi đáp của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục; biên tập các câu hỏi - đáp về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của TCHQ.
d) Về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về XLVPHC
Để đảm bảo các quy định của pháp luật về xử phạt VPHC được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ; kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có) phát sinh trong quá trình thực hiện, TCHQ và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hàng năm đều duy trì chế độ kiểm tra công tác XPVPHC của các đơn vị trực thuộc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, yếu kém.
đ) Công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật XPVPHC; tình hình thực hiện chế độ thống kê về XPVPHC
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, TCHQ luôn có báo cáo đánh giá về tình hình thi hành pháp luật XLVPHC; tình hình thực hiện chế độ thống kê về XLVPHC. Các báo cáo đánh giá luôn được thực hiện đúng thời gian, với đầy đủ các nội dung theo đúng yêu cầu, mẫu đề cương báo cáo do Bộ Tư pháp ban hành.
e) Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong XPVPHC
Cơ quan Hải quan luôn chú trọng trong việc đầu tư thời gian, nhân lực trong việc giải quyết triệt để các khiếu nại, khiếu kiện phát sinh liên quan đến việc XPVPHC. Tổng cục Hải quan luôn quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức làm công tác này phải luôn trau dồi kiến thức nghiệp vụ và kiến thức liên quan đến pháp luật về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có) phát sinh trong quá trình thực hiện.
2.1.2.2. Việc bảo đảm nhân lực, vật lực để thi hành pháp luật về XPVPHC
a) Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật về XPVPHC
Đa số (22/35) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cấp Phòng làm công tác tham mưu giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục về xử phạt vi phạm pháp luật hải quan.
Tuy nhiên, qua theo dõi chung trong toàn hệ thống Hải quan thấy rằng, cán bộ, công chức làm công tác này còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều công việc. Vì vậy, khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác XPVPHC còn những khó khăn, vướng mắc nhất định; đặc biệt là đối với việc tham mưu xử lý những vụ việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên sâu.
Kỹ năng thiết lập hồ sơ xử lý: lập biên bản vi phạm, xác lập căn cứ để làm rõ hành vi vi phạm của một số công chức Hải quan thi hành công vụ còn hạn chế, nội dung biên bản chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn khi xử lý.
b) Về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Đã xây dựng hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan, thông qua hệ thống đã cập nhật, phân tích đầy đủ các thông tin, số liệu về VPHC trong toàn hệ thống Hải quan để giúp việc quản lý, điều hành hoạt động hải quan được nhanh chóng, thuận lợi, đem lại hiệu quả; đảm bảo điều kiện về mặt bằng, phương tiện làm việc (máy tính, tủ hồ sơ…).
Tuy nhiên, đánh giá tổng thể chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác này còn thiếu, chưa đảm bảo phục vụ công tác này một cách tốt nhất (ví dụ: hệ thống quản lý vi phạm có những vướng mắc trong cập nhật dữ liệu, chậm đường truyền, các thông tin thu được chưa được tổng hợp, xử lý kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý…)
2.1.2.3. Tình hình tuân thủ pháp luật về XPVPHC
a) Tình hình thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
Về cơ bản, công tác XPVPHC tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục đã triển khai toàn diện, công chức Hải quan tuân thủ các quy định của pháp luật và của TCHQ về XPVPHC; hồ sơ xử phạt nhìn chung đã được thiết lập đầy đủ, đúng quy định; các quyết định xử phạt đảm bảo phù hợp về nội dung, hình thức; việc xác định hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm việc xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cơ bản theo đúng quy định; báo cáo tổng hợp đề xuất việc xử phạt ở nhiều đơn vị đã nêu chi tiết, có căn cứ, đã xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tạo cơ sở để người có thẩm quyền có căn cứ ra quyết định xử phạt đúng quy định; hầu hết các quyết định xử phạt đã được ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và được thực hiện một cách đầy đủ.
Một số tồn tại cụ thể về việc tuân thủ trong công tác này: Việc xác lập biên bản VPHC có những trường hợp chưa tuân thủ đúng quy định; Báo cáo tổng hợp đề xuất việc xử phạt khi đưa ra kết luận còn thiếu, chưa chặt chẽ; đề xuất xử lý còn chưa chính xác; Khi ban hành một số Quyết định chưa tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền ra quyết định và phải đúng về hình thức, nội dung, áp dụng chế tài; Khi tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC có trường hợp chưa có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ, không ghi cụ thể thời gian tạm giữ tang vật; việc lưu giữ hồ sơ, chứng từ tại một số đơn vị còn chưa thống nhất, chưa đầy đủ theo quy định.
b) Tình hình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân
Số liệu |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Số tờ khai XNK |
4 430 000 |
5 920 000 |
7 450 000 |
8 460 000 |
9 970 000 |
Số vụ VPHC |
17 222 |
12 036 |
18 146 |
22 035 |
17 964 |
Tỷ lệ VPHC/Tờ khai XNK |
0,4% |
0,2% |
0,24% |
0,26% |
0,18% |
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết của TCHQ, trích xuất số liệu từ Hệ thống quản lý thông tin vi phạm hải quan.
Căn cứ vào số liệu tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan của tổ chức, cá nhân nhận thấy: một số tổ chức, cá nhân chưa tuân thủ pháp luật hải quan, còn lợi dụng sự thông thoáng, chính sách ưu đãi để buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật hải quan. Việc vi phạm pháp luật còn xảy ra là do ý thức chấp hành pháp luật của một số người dân, doanh nghiệp chưa cao.
2.2. Đánh giá, nhận xét về công tác theo dõi XPVPHC trong ngành Hải quan
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
- TCHQ luôn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan. Tổng cục kịp thời chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai các nội dung quy định của pháp luật XPVPHC.
- Duy trì chế độ kiểm tra công tác XPVPHC của các đơn vị trực thuộc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, yếu kém.
- TCHQ định kỳ hàng năm đều có văn bản đánh giá tình hình thực hiện công tác XPVPHC trong lĩnh vực hải quan, chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, tồn tại cần chấn chỉnh của công tác này.
- Trong thời gian qua, công tác TDTHPL được lãnh đạo các Cục Hải quan địa phương quan tâm và triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát, Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để bảo đảm việc xử phạt được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Hoạt động kiểm tra công tác theo dõi XPVPHC về hải quan chủ yếu mới được thực hiện ở một số ít đối tượng nên chưa thể bao quát, toàn diện, chưa kịp thời chấn chỉnh những sai sót, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; chưa phát hiện, kịp thời động viên, khuyến khích và nhân rộng những điển hình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực theo dõi tình hình XPVPHC về hải quan.
- Hình thức theo dõi XPVPHC còn đơn điệu, chủ yếu căn cứ trên báo cáo của các Cục Hải quan địa phương. Trong khi nhiều báo cáo của các Cục Hải quan địa phương còn sơ sài chưa đảm bảo về chất lượng và thời gian.
- Kết quả công tác theo dõi XPVPHC về hải quan chưa tạo được sự lan tỏa trong toàn hệ thống Hải quan, chưa phục vụ được nhiều cho mục tiêu nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hải quan nói chung và công tác theo dõi XPVPHC về hải quan nói riêng, hoàn thiện pháp luật, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thể chế trong công tác theo dõi XPVPHC về hải quan còn thiếu và yếu như Nghị định 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật nói chung và theo dõi XPVPHC về hải quan nói riêng.
- Do công tác TDTHPL nói chung và công tác theo dõi XPVPHC về hải quan là một hoạt động khó cả về lý luận và thực tiễn nên việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác này vẫn còn hạn chế, chưa thực sự sâu sát và đầy đủ.
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình công tác XPVPHC về hải quan từ cấp Tổng cục đến các Vụ, Cục, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố còn lúng túng.
- Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác theo dõi XPVPHC còn thiếu và yếu; lực lượng cán bộ pháp chế tại các Cục Hải quan địa phương còn thiếu và phải kiêm nhiệm.
Như vậy, Chương II đã đánh giá tổng thể thực trạng công tác theo dõi XPVPHC trong ngành Hải quan gồm trên cơ sở nội dung theo dõi tình hình thực hiện pháp luật về XPVPHC theo quy định của NĐ 59 và chỉ rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó Chương III đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC trong ngành Hải quan bao gồm các giải pháp hoàn thiện các chế định pháp lý và giải pháp nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiệt về nhân lực, vật lực để triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC trong ngành Hải quan.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
3.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành XPVPHC trong ngành Hải quan
Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và của UBND các cấp trong việc tổ chức thi hành pháp luật, nhưng đến thời điểm hiện nay thì công tác theo dõi thi hành pháp luật vẫn chưa được luật hóa.
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trực tiếp điều chỉnh công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật sau một thời gian thực hiện cũng đã bộc lộ một số vướng mắc, bất cập cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Các quy định nội bộ của Tổng cục Hải quan về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC lĩnh vực hải quan chưa có, mới chỉ đề ra một số giải pháp để triển khai thực hiện công tác XPVPHC về hải quan.
3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi XPVPHC trong ngành Hải quan.
3.2.1. Ý nghĩa với cơ quan Hải quan và công chức Hải quan
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử phạt vi phạm hành chính tạo cơ chế kiểm soát có hiệu quả đối với hoạt động xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân, hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Hải quan và công chức Hải quan, nâng cao tính pháp chế trong hoạt động của bộ máy Hải quan các cấp, bảo đảm pháp luật được thực thi đúng quy định.
3.2.2. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân liên quan
Để mỗi người tự ý thức được trách nhiệm của mình khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, lường trước những trách nhiệm pháp lư cũng như lợi ích kinh tế bị mất đi nếu vi phạm pháp luật về hải quan nhằm bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật Nhà nước, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của đa số tổ chức, cá nhân có ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC trong ngành Hải quan.
3.3.1. Rà soát, hoàn thiện các quy định nội bộ của Tổng cục Hải quan về công tác dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC trong ngành Hải quan.
3.3.1.1. Xây dựng quy trình cụ thể về theo dõi tình hình thi hành pháp luật hải quan.
3.3.1.2. Hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan
3.3.2. Triển khai thực hiện công tác TDTHPL về XPVPHC.
3.3.2.1. Theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật: cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.3.2.2. Theo dõi tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật xử phạt vi phạm hành chính: xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
3.3.2.3. Theo dõi tình hình tuân thủ pháp luật: để đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc thi hành pháp luật, chủ thể theo dõi thi hành pháp luật cần tìm ra những quy định, những vụ việc cụ thể không được các cơ quan nhà nước và có thẩm quyền thi hành một cách kịp thời, đầy đủ, tìm ra nguyên nhân và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TDTHTHPL, XPVPHC trong lĩnh vực hải quan, tập huấn nghiệp vụ công tác TDTHTHPL cho cán bộ, công chức nhất là cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác theo dõi XPVPHC trong Ngành.
3.3.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về TDTHTHPL, XPVPHC trong lĩnh vực hải quan.
3.3.4.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về TDTHTHPL
3.3.4.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực hải quan
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC trong ngành Hải quan thì việc triển khai đồng bộ các giải pháp là điều kiện tiên quyết gồm giải pháp rà soát, hoàn thiện các quy định nội bộ của Tổng cục Hải quan về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC; các giải pháp triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật XPVPHC; các giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về TDTHTHPL và XPVPHC. Các giải pháp do nhóm nghiên cứu đưa ra, trong phạm vi có thể đã chi tiết từng nội dung, từng bước cần thực hiện của mỗi giải pháp, kết hợp giữa phương pháp truyền thống và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong TDTHTHPL về XPVPHC
KẾT LUẬN
Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan trong năm những qua đã được triển khai theo quy định của pháp luật và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được quan tâm đó là việc theo dõi hoạt động này chưa được toàn diện, đầy đủ; nhận thức của không ít cán bộ, công chức ngành Hải quan về công tác này còn hạn chế; nội dung, hình thức theo dõi còn đơn điệu; quy định của pháp luật về công tác này còn những bất cập... Để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan trong những năm tới đòi hỏi ngoài sự cố gắng, nỗ lực của ngành Hải quan còn cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, Bộ Tài chính, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội... Chính phủ sớm xem xét nghiên cứu trình Quốc hội ban hành Luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật với một khung pháp lý hoàn chỉnh, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi tình hình thi hành pháp luật được đầy đủ, toàn diện, bảo đảm hiệu quả thực chất. Về phía doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến hải quan cần thực hiện tốt pháp luật hải quan, hạn chế thấp nhất vi phạm hành chính về hải quan, hợp tác có hiệu quả với cơ quan Hải quan trong công tác xử phạt vi phạm hành chính. Đối với ngành Hải quan với trách nhiệm chủ trì theo dõi thi hành pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan cần triển khai nhiều biện pháp theo quy đinh, đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng của công tác này trong thời gian tới, trong đó biện pháp căn bản đó là làm thế nào để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức trong Ngành về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, về theo dõi thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức thực hiện tốt công tác theo dõi thi hành pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong toàn Ngành theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Bộ Tài chính. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập của thể chế cũng như công tác tổ chức thực hiện để có biện pháp, giải pháp xử lý phù hợp, để pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực sự là công cụ, chế tài ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, góp phần tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về hải quan trong giai đoạn tới./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP.
4. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
5. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ (2010), Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP thay thế Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
6. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 về việc hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế.
7. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
8. Bộ Tài chính (2013), Quyết định 2247/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật tài chính.
9. Chính phủ (2011), Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
10. Chính phủ (2012), Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
14. Chính phủ (2016), Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP.
15. Dự án Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam (2011), Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Việt Nam , Nhà xuất bản tư pháp.
16. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
17. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
18. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
19. Quốc hội (2001), Luật tổ chức Chính phủ.
20. Quốc hội (2003), Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
21. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính.
22. Quốc hội (2012), Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
23. Quốc hội (2014), Luật hải quan.
24. Quốc hội (2015), Luật tổ chức Chính phủ.
23. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương.
24. Quốc hội (2015), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản gốc