Bán các mặt hàng bảo hộ lao động cho doanh nghiệp chế xuất
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
CÔNG TY CP SX TMDV AN BẢO
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
TKHQ
Tiêu đề
MỞ HAY KHÔNG MỞ TỜ KHAI HẢI QUAN KHI BÁN CÁC MẶT HÀNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG (Khẩu trang, nút tai chống ồn, ống tay, ...) CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Câu hỏi
Kính gửi Tổng Cục Hải Quan Việt Nam! Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty chúng tôi là chuyên cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động. Khi Công ty chúng tôi bán các trang thiết bị bảo hộ lao động cho các khách hàng là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính Phủ đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 9 TT219/2013/TT-BTC đủ điều kiện áp dụng thuế GTGT 0% thì ngoài những mặt hàng bảo hộ lao động được nêu cụ thể là quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay ở khoản 2 Điều 16 TT219/2013/TT-BTC không cần lập tờ khai hải quan khi xuất bán thì những mặt hàng khác thuộc danh mục sản phẩm bảo hộ lao động hàng ngày cho người lao động tùy theo từng môi trường làm việc khác nhau như các loại khẩu trang phòng bụi/kháng khuẩn, dép nhựa, các loại nút tai & bịt tai để chống ồn (dùng trong môi trường nhà xưởng ồn ào), các loại kính mắt bảo hộ lao động (phòng bụi/phòng tia bắn), mặt nạ phòng bụi/phòng độc , yếm (tạp dề) bảo hộ lao động (có tính chất bảo hộ giống quần áo), các loại ống tay/ống chân (có tính chất bảo vệ tay, bảo vệ chân) thì có được áp dụng xuất bán với thuế GTGT 0% mà không cần lập tờ khai hải quan không?Công ty chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ Quý cơ quan đến áp dụng đúng quy định pháp luật về các vấn đề liên quan đến bán hàng vào Khu phi thuế quan. Trong thời gian chờ đơi, Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Cục Giám sát quản lý
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: 1. Về thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất: Căn cứ khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định: “Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX 1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: … b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX; … Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa” Theo quy định trên, doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá vào khu chế xuất, trường hợp hàng hóa này doanh nghiệp trong khu chế xuất (DNCX) nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định. Đối với hàng hoá là hàng tiêu dùng, DNCX mua từ nội địa, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX thì được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính. 2. Về chính sách thuế đối với doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất - Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0% như sau: “Điều 9. Thuế suất 0% 1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu; - Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; - Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; - Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; - Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật: + Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài. + Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. + Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Như vậy, bán hàng vào trong khu chế xuất thì được áp dụng mức thuế suất là 0%. Tuy nhiên, để được áp dụng mức thuế suất 0% thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: “2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu: - Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này…” Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và bản chất thực tế hàng hóa dự kiến bán vào khu chế xuất để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể. Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn . Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./. Trân trọng!