1939/TCHQ-GSQL ngày 30/05/2022: Triển khai quy định Khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ
1939/TCHQ-GSQL ngày 30/05/2022
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Trả lời công văn số 648/HQBN-NV ngày 19/05/2022 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP đối với Công ty TNHH Sumika Electronic Materials Việt Nam (SEMV), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thì DNCX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
"a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
b) Có hệ thông ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hảỉ quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thỉểu 12 tháng.
c) Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.”
Như vậy, DNCX chỉ được coi là đáp ứng đủ các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan khi tất cả các cơ sở sản xuất của DNCX đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.
Theo điểm d khoản 5 Điều 28a quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với các DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực và đang hoạt động thì:
“d) Quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thỉ hành, doanh nghiệp chế xuất quy định tại khoản này không thực hiện thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điểu này thì không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 01 năm nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này thì được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hảỉ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, kể từ ngày quá hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực, Chi cục Hải quan quản lý xác nhận Công ty SEMV không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thì Công ty không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan. Trường hợp sau đó Công ty SEMV thông báo Chi cục Hải quan quản lý, thực hiện kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát và Chi cục Hải quan quản lý xác nhận đáp ứng thì Công ty SEMV tiếp tục được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để đorn vị biết, thực hiện.