Sai sót tổng trọng lượng hàng trên tờ khai hải quan
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
Công Ty TNHH BOX - PAK (Việt Nam)
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
TKHQ
Tiêu đề
SAI SÓT TỔNG TRỌNG LƯỢNG HÀNG (GROSS) TRÊN TKHQ
Câu hỏi
Kính gởi quý cơ quan Hải Quan , Chúng tôi là DN FDI thường mở TKHQ xuất khẩu loại hình B11 , mặt hàng bao bì carton , trong quá trình khai báo hàng xuất đường Air và sea , tờ khai phát sinh kiểm hóa thì phát hiện sai sót chênh lệch tổng trọng lượng thực tế ít hơn trên TKHQ nhưng không làm ảnh hưởng số lượng 1 số lượng 2 và trị giá tính thuế trên TKHQ . Vậy trường hợp này chúng tôi có vi phạm khoản 3 điều 8 nghị định 128/2020/NĐ-CP 'khai báo sai so với thực tế về lượng' hay không ? Kính mong quý cơ quan hỗ trợ giải đáp vướng mắc . Xin cám ơn .
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Vụ Pháp chế
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
Do không có hồ sơ vụ việc cụ thể, Tổng cục Hải quan có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 thì người khai hải quan phải “chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;”.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 2, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như sau: “Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);”.
Do đó, trường hợp khai sai nội dung thông tin về lượng trên tờ khai hải quan là đã vi phạm quy định của pháp luật về khai hải quan.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể, thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, xác định quy định pháp luật đã bị vi phạm, hành vi vi phạm cụ thể và chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.
+ Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định chế tài xử phạt về vi phạm về khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế, cụ thể là: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều này.”.
+ Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định chế tài xử phạt đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung, cụ thể là: “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung, trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Về các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Điều 6, Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên và liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được xem xét, giải quyết cụ thể.
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.
Trân trọng!