Kính gửi Tổng cục Hải quan Công ty có khai báo tờ khai nhập khẩu máy nông nghiệp và đang đợi xác nhận từ bộ nông nghiệp nên đã khai báo VAT là 8%, trong quá trình làm thủ tục hải quan doanh nghiệp bổ sung giấy xác nhận là máy nông nghiệp nên khai sửa tờ khai giảm VAT 0%. Trường hợp khai sửa tờ khai giảm VAT như này có bị coi là hành vi khai sai dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu theo khoản 1 điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP không. Trân trọng cảm ơn !
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Vụ Pháp chế
Văn bản liên quan
Do không có hồ sơ cụ thể và nội dung thông tin Công ty cung cấp chưa đầy đủ nên Cơ quan Hải quan không có cơ sở để trả lời chính xác nội dung Công ty đề nghị. Tuy nhiên, căn cứ nội dung câu hỏi, Cơ quan Hải quan có ý kiến trao đổi như sau:
- Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.”
- Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) người khai hải quan có nghĩa vụ “Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp… các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế…”.
Do đó, việc khai sai thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai hải quan là đã vi phạm quy định của pháp luật về khai hải quan.
Việc xử phạt vi phạm phải dựa vào hồ sơ vụ việc cụ thể, căn cứ vào hành vi vi phạm, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để xử lý.
Trường hợp khai sai về thuế suất hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp có thể bị xem xét xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020.
Do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên và liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được xem xét, giải quyết và hướng dẫn cụ thể.
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn để biết thêm thông tin.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.
Trân trọng!