Tư vấn tạm nhập kho ngoại quan - xuất cho doanh nghiệp chế xuất
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
V-STAINLESS STEEL CO.,LTD
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
TGHQ
Tiêu đề
XIN TƯ VẤN TẠM NHẬP KHO NGOẠI QUAN - XUẤT CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Câu hỏi
Kính gửi : Cơ quan Hải Quan Hiện tôi đang làm việc tại công ty V-STAINLESS STEEL là công 100% vốn Nhật Bản Công ty chúng tôi kinh doanh về INOX thép không gỉ. Từ khi Việt Nam áp thuế chống bán phá giá với các mặt hàng INOX cán nguội chúng tôi không thể nhập hàng từ Đài loan về cho các công ty nằm trong khu chế xuất. Nay tôi xin hỏi : Nếu như chúng tôi thuê kho ngoại quan và nhập tạm vào kho ngoại quan, sau đó xuất cho các công ty chế xuất có bị áp thuế CBPG không ? Hình thức nhập và xuất sẽ như thế nào ạ? Mong quý cơ quan có thể tư vấn giúp công ty ạ. DUY
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”.
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định “Khu vực hải quan riêng là khu vực đại lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 22/5/2022 của Chính phủ quy định doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi chính thức đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Chính sách thuế đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp kho ngoại quan đáp ứng định nghĩa khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, đồng thời là khu vực hải quan riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 thì hàng hóa từ nước ngoài đưa gửi kho ngoại quan không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất đáp ứng định nghĩa khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan thì hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào doanh nghiệp chế xuất không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Về thuế chống bán phá giá
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung;
Căn cứ khoản 4 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Căn cứ khoản 7 Điều 39 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu nộp, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.
Trân trọng!