Find answers. Ask questions.

1986/GSQL-GQ2 ngày 21/12/2023 Quy định đối với kho bảo thuế

{getToc} $title={Xem nhanh}

1986/GSQL-GQ2 ngày 21/12/2023

 Kính gửi: Công ty TNHH VIỆT NAM SAMHO.

(1243 Tỉnh lộ 8, ấp Thạnh An, xã Trung An, Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 061223/CV-HQVN ngày 06/12/2023 của Công ty TNHH Việt Nam Samho về thủ tục hải quan đối với kho bảo thuế, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:

Công ty TNHH Việt Nam Samho thực hiện nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình E33 – Nhập nguyên liệu, vật tư vào kho bảo thuế và xuất khẩu sản phẩm theo loại hình E62 – Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu. Như vậy Công ty TNHH Việt Nam Samho là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu và có kho bảo thuế.

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan quy định về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì: “1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.”

Theo khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm “5. Thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan".

Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì “2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu."

Theo điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 25/4/2021 của Chính phủ về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì “c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan."

Thủ tục, biểu mẫu báo cáo quyết toán được quy định cụ thể tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

Theo khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan về quyền và nghĩa vụ của chủ kho bảo thuế thì:

“2. Chủ kho bảo thuế có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Lưu giữ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Được sắp xếp, đóng gói lại, di chuyển hàng hóa trong kho bảo thuế; 

c) Thông báo trước cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên liệu, vật tư trong kho bảo thuế vào sản xuất;

d) Định kỳ 03 tháng một lần, thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho bảo thuế;

đ) Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó gửi Cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện thủ tục báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp là chủ kho bảo thuế có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan. Đề nghị Công ty nghiên cứu các nội dung nêu trên để thực hiện đúng quy định, trường hợp vẫn còn vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan quản lý để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời để Công ty biết.

Văn bản gốc