Công ty sản xuất xuất khẩu được nhận gia công lại không?
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
0315016980
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
Gia công Tư vấn chính sách Hồ Chí Minh
Tiêu đề
CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT KHẨU ĐƯỢC NHẬN GIA CÔNG LẠI KHÔNG?
Câu hỏi
Công ty chúng tôi là công ty sản xuất xuất khẩu hàng điện tử, hiện chúng tôi sắp có đơn hàng được nhận gia công lại từ 1 công ty A trong Khu công nghệ cao? Công ty A nhập khẩu hàng từ nước ngoài về theo sản xuất xuất khẩu/gia công, sau đó giao toàn bộ nguyên vật liệu để công ty chúng tôi gia công lại toàn bộ các công đoạn (bao gồm cả đóng gói). Sau đó Công ty A nhận lại sản phẩm và xuất khẩu ra nước ngoài. Vậy Công ty chúng tôi có được nhận gia công lại toàn bộ không? Chúng tôi có cần thông báo cơ quan hải quan quản lý công ty chúng tôi không? Chính sách và thuế được thực hiện như thế nào? Kính mong Ban tư vấn phúc đáp!
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
Đơn vị chức năng trả lời nội dung liên quan chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: 1. Về thủ tục:
- Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại được quy định tại Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính. Theo đó: "1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.”
- Ngoài ra tại khoản 1 Điều 70 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm. Theo đó: “Hồ sơ hải quan, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.” 2. Về thuế:
- Khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với:
+ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công
+ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế.
- Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định trên và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện. Trường hợp vướng mắc trong khi thực hiện thì Công ty liên hệ cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.
Trân trọng!