5714/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2024 Phân loại hàng hóa (Công ty TNHH Smallpin Logistic Vietnam)
5714/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2024
Kính gửi: Công ty TNHH Smallpin Logistic Vietnam.
(Tầng 6, Tòa nhà Comatce Tower, Số 61, Phố Ngụy Như Kon Tum, Khu dân cư 17, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số SMP/2411030001 ngày 05/11/2024 của Công ty TNHH Smallpin Logistic Vietnam (Công ty) về việc xác định mã số hàng hóa. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sữa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hai quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Tại công văn nêu trên, Công ty không cung cấp cụ thể thông tin, tài liệu liên quan về hàng hóa, không có thông tin về hồ sơ hải quan do đó Tổng cục Hải quan không đủ cơ sở xem xét hướng dẫn về phân loại hàng hóa.
Trường hợp có vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Ngoài ra, đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu, Công ty có thể thực hiện thủ tục xác định trước mã số theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số có trách nhiệm:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lộ hàng;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
Hồ sơ xác định trước mã số bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XDTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC:
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH Smallpin Logistic Vietnam biết và thực hiện.