Find answers. Ask questions.

5549/TCHQ-PC ngày 11/11/2024 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế

{getToc} $title={Xem nhanh}

5549/TCHQ-PC ngày 11/11/2024

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật luôn được Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính và Lãnh đạo Bộ quan tâm chỉ đạo sát sao. Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ Tài chính đã có những chỉ đạo quyết liệt, cụ thể về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), qua đó tạo nhiều chuyển biến tích cực trong công tác này, góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong thời gian qua, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật hải quan, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, kịp thời tháo gỡ khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số đơn vị chưa sát sao trong kiểm soát tiến độ dẫn đến tình trạng xây dựng văn bản chưa sát với kế hoạch đề ra. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế tại Tổng cục Hải quan, đồng thời thực hiện nghiêm các Quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan nghiêm túc thực hiện một số công việc sau:

A. Quán triệt, phổ biến các văn bản chỉ đạo, điều hành

Quán triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trong toàn đơn vị các văn bản:

1. Văn bản chỉ đạo của Đảng

a) Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/8/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức trong công tác xây dựng pháp luật.

b) Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức, đảng viên vi phạm.

c) Chỉ thị số 02-CT/BCSĐ ngày 28/7/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính về đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính trong tình hình mới.

d) Công văn số 928-CV/ĐU ngày 09/10/2024 của Đảng ủy cơ quan Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông báo kết luận số 43-TB/TW của Ban Bí thư.

2. Văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn có liên quan

a) Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024).

c) Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

d) Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

đ) Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.

e) Công văn số 868/TTg-TKBT ngày 25/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện thể chế đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới theo tinh thần chỉ đạo của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm tại Phiên khai mạc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.

f) Công văn số 455/VPCP-KSTT ngày 19/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc đánh giá tác động chính sách, thủ tục hành chính trong đề nghị, dự án, dự thảo văn bản QPPL.

g) Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.

h) Công văn số 11614/BTC-PC ngày 24/10/2023 của Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật.

i) Công văn số 11971/BTC-PC ngày 03/11/2023 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy trình soạn thảo các văn bản QPPL do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

k) Công văn số 4033/BTC-PC ngày 17/4/2024 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.

l) Quyết định số 1945/QĐ-TCHQ ngày 31/8/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL về hải quan; xây dựng, ban hành và rà soát quy chế, quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan.

m) Quyết định số 1245/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản trong lĩnh vực hải quan.

(Gửi kèm các văn bản: Chỉ thị số 02-CT/BCSĐ ngày 28/7/2022; Công văn số 928-CV/ĐU ngày 09/10/2024; Công văn số 868/TTg-TKBT ngày 25/10/2024; Công văn số 455/VPCP-KSTT ngày 19/01/2024; Công văn số 11614/BTC-PC ngày 24/10/2023; Công văn số 4033/BTC-PC ngày 17/4/2024. Các văn bản khác đề nghị khai thác trên các trang Thông tin điện tử).

B. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản QPPL 

I. Một số vấn đề cần lưu ý

1. Chuyển đổi tư duy xây dựng pháp luật theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực để phát triển; tư duy quản lý không cứng nhắc, dứt khoát từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”.

2. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương với phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”; cải cách triệt để thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; tập trung kiểm soát quyền lực trong xây dựng pháp luật.

3. Chủ động, tích cực, khẩn trương xây dựng hành lang pháp lý cho những vấn đề mới, xu hướng mới (nhất là những vấn đề liên quan đến cách mạng 4.0, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh...), tạo khuôn khổ pháp lý để thực hiện thành công cuộc cách mạng về chuyển đổi số, tạo đột phá phát triển đất nước trong những năm tiếp theo.

4. Đổi mới quy trình xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật, bám sát thực tiễn, đứng trên mảnh đất thực tiễn Việt Nam để xây dựng các quy định pháp luật phù hợp, vừa làm vừa rút kinh nghiệm; không nóng vội nhưng không cầu toàn để mất thời cơ; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể. Thường xuyên đánh giá hiệu quả chất lượng chính sách sau ban hành để kịp thời điều chỉnh bất cập, mâu thuẫn, giảm thiểu thất thoát, lãng phí các nguồn lực; chủ động phát hiện và tháo gỡ nhanh nhất những “điểm nghẽn” có nguyên nhân từ các quy định của pháp luật.

5. Thực hiện đúng các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL và trong việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, đơn vị liên quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

6. Về việc trình xin ý kiến Ban cán sự Đảng: Trước khi trình Lãnh đạo Bộ để trình cấp có thẩm quyền thông qua đối với các dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản QPPL có nội dung quan trọng, phức tạp, nhạy cảm cần kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của tập thể Ban Cán sự Đảng Bộ theo Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính.

7. Về trách nhiệm của người đứng đầu: Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, đảm bảo quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và tiến độ trình các dự án, dự thảo văn bản QPPL; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật và trong việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, đơn vị liên quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

8. Thực hiện nghiêm Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức, đảng viên vi phạm, trong đó không được “chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ".

Trong quá trình xây dựng văn bản QPPL không tham mưu giao cho bộ, địa phương quy định thủ tục hành chính tại các văn bản QPPL dưới Luật, Nghị quyết của Quốc hội nếu không được Luật, Nghị quyết giao.

II. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL

1. Về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL

a) Về việc lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL

a.1) Đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan phải đặt trong tổng thể của cả hệ thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

a.2) Về trình tự, thủ tục thực hiện: Chủ động lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

a.3) Về thẩm quyền, hồ sơ: Khi tham mưu, đề xuất việc ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật; hồ sơ đề nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản QPPL phải đảm bảo đầy đủ các tài liệu theo quy định và đảm bảo chất lượng của từng tài liệu.

a.4) Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản phải tiến hành tổng kết, đánh giá thực tiễn, đánh giá đầy đủ tác động của chính sách.

a.5) Tăng cường truyền thông chính sách ngay trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL để tạo sự đồng thuận của xã hội, của nhân dân và bảo đảm các điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người dân, doanh nghiệp tham gia có chất lượng trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL.

b) Về đánh giá tác động chính sách

Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, đánh giá tác động thủ tục hành chính theo các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2017); Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày 10/02/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động thủ tục hành chính; công văn số 455/VPCP-KSTT ngày 19/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc đánh giá tác động chính sách, thủ tục hành chính trong đề nghị, dự án, dự thảo văn bản QPPL.

c) Về quy trình xây dựng, soạn thảo văn bản

c.1) Quá trình soạn thảo văn bản cần bám sát các chính sách đã được thông qua, tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục, đặc biệt là thời hạn soạn thảo, tránh tình trạng do yêu cầu về thời gian nên xin áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn mà không thuộc các trường hợp được áp dụng thủ tục rút gọn.

c.2) Về việc lấy ý kiến:

Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, dự thảo văn bản và các tổ chức, hiệp hội, các chuyên gia, nhà khoa học, người làm thực tiễn bằng các hình thức phù hợp.

Nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp, ý kiến của thành viên Chính phủ, thành viên Ủy ban nhân dân đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản, trường hợp không tiếp thu phải có báo cáo giải trình đầy đủ; tăng cường phản biện xã hội, truyền thông đối với các văn bản QPPL có tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp.

c.3) Đối với văn bản quy định chi tiết:

Tăng cường đề xuất, xây dựng một văn bản để quy định chi tiết nhiều nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết nhằm hạn chế xây dựng, ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện. Tập trung các nguồn lực để tổ chức soạn thảo văn bản quy định chi tiết đúng thời hạn. Kịp thời trình Tổng cục để báo cáo Bộ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để tìm cách tháo gỡ, đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đó.

c.4) Về việc phối hợp với các bộ, ngành:

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong từng khâu thuộc quy trình soạn thảo để kịp thời xử lý những vướng mắc, các nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau. Kịp thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và Lãnh đạo Bộ xem xét, xử lý những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện.

c.5) Bố trí cán bộ, công chức có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để tham gia công tác soạn thảo văn bản; đồng thời phân công cán bộ, công chức thay thế để đảm bảo công việc không bị gián đoạn và chịu trách nhiệm đối với dự thảo văn bản QPPL không bảo đảm về chất lượng, tiến độ.

2. Về việc xây dựng các đề án do Tổng cục Hải quan chủ trì và chế độ báo cáo

a) Đẩy nhanh tiến độ các đề án được giao, bảo đảm chất lượng, tiến độ; tránh tình trạng chậm ban hành, nợ đọng văn bản.

b) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1945/QĐ-TCHQ ngày 31/8/2022.

III. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL 

1. Yêu cầu chung

a) Thủ trưởng các đơn vị cần xác định công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL là công tác thường xuyên, liên tục; tăng cường công tác tự kiểm tra để kịp thời nhận diện, chấn chỉnh, khắc phục khó khăn, hạn chế trong tổ chức thực hiện các văn bản QPPL; đề cao hơn nữa trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.

b) Kịp thời phát hiện, xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo không phù hợp thực tiễn để bảo đảm sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sự phát triển, đặc biệt là xử lý triệt để văn bản có quy định trái pháp luật đã được phát hiện, không để xảy ra trường hợp văn bản có quy định trái pháp luật gây tác động tiêu cực đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

c) Đối với các văn bản hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm rà soát, phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ để báo cáo Bộ Tư pháp kết quả và đề xuất phương án xử lý trong trường hợp phát hiện các văn bản hành chính có chứa QPPL.

d) Đối với các văn bản hành chính do đơn vị ký ban hành hoặc trình bộ ký ban hành: Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra, rà soát để phát hiện các sai sót bao gồm cả việc có chứa QPPL (nếu có). Trường hợp qua tự kiểm tra, rà soát phát hiện có sai sót thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan để báo cáo phương án xử lý.

2. Trong công tác kiểm tra văn bản

a) Tăng cường kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản QPPL do các bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục Hải quan, kịp thời phát hiện các nội dung trái pháp luật và kiến nghị biện pháp xử lý.

b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản QPPL về Vụ Pháp chế theo quy định tại Quyết định số 1245/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2022 và Kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm của Tổng cục Hải quan để tổng hợp, theo dõi đôn đốc và phối hợp xử lý.

3. Trong công tác rà soát văn bản

a) Thường xuyên rà soát văn bản QPPL, thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để kịp thời sửa đổi, đề xuất sửa đổi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ thực thi phương án cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định liên quan đến giấy tờ công dân, hoạt động kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành tại các văn bản QPPL.

b) Chú trọng rà soát nội dung dự án, dự thảo với các văn bản QPPL có liên quan để phát hiện xử lý kịp thời những vấn đề mâu thuẫn, chồng chéo giữa quy định trong văn bản QPPL hiện hành và văn bản dự kiến ban hành, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.

c) Tập trung rà soát, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong các dự thảo văn bản QPPL, đơn giản hóa, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính không cần thiết, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

d) Chủ động rà soát các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục Hải quan để xem xét sự phù hợp với hệ thống pháp luật và đòi hỏi của thực tiễn; xác định rõ khó khăn vướng mắc xuất phát từ quy định pháp luật hay từ khâu tổ chức thi hành từ đó xác định sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung ban hành mới các văn bản.

IV. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức, theo dõi thi hành pháp luật 

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức đầy đủ và toàn diện về vị trí, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và bố trí các điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; đẩy mạnh hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.

3. Chú trọng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật. Nghiên cứu, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.

4. Tăng cường công tác kiểm tra và năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Tổng cục Hải quan (Vụ Pháp chế) để được giải quyết.

Văn bản gốc