5874/TCHQ-TXNK ngày 26/11/2024 Rà soát các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về thuế
5874/TCHQ-TXNK ngày 26/11/2024
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận công văn số 5038/TCT-TTKT ngày 06/11/2024 của Tổng cục Thuế cung cấp các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong việc hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Rà soát tình trạng nợ thuế và các khoản thu khác
Tổng cục Hải quan đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ Danh sách 2 Công văn số 5038/TCT-TTKT ngày 06/11/2024 của Tổng cục Thuế (đính kèm) đối với các doanh nghiệp hoàn thuế GTGT xuất khẩu từ năm 2020 đến tháng 8/2024, đến nay đã chuyển trạng thái MST về trạng thái không hoạt động tại địa chỉ, tạm ngừng kinh doanh, đang làm thủ tục đóng MST và thực hiện rà soát các khoản nợ thuế và các khoản thu khác. Trường hợp doanh nghiệp còn nợ thuế và các khoản thu khác thì cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP để thu hồi nợ thuế và các khoản thu khác (nếu có).
2. Rà soát tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu";
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế;
Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: "Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thể chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thể chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người khai thuế."
Căn cứ các quy định nêu trên, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố rà soát các dự án đã được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, hồ sơ nhập khẩu hàng hoá miễn thuế, thực tế sử dụng hàng hoá miễn thuế của các doanh nghiệp thuộc Danh sách 2 - Công văn số 5038/TCT-TTKT ngày 06/11/2024 của Tổng cục Thuế (đính kèm).
Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá cho dự án ưu đãi đầu tư đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng thay đổi mục đích sử dụng chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người khai thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để đơn vị được biết và thực hiện.