Find answers. Ask questions.

1228/CN-TACN ngày 08/11/2024 Áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu

{getToc} $title={Xem nhanh}

1228/CN-TACN ngày 08/11/2024

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

Cục Chăn nuôi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trả lời Văn bản số 4349/TCHQ-TXNK ngày 12/9/2024 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu; thức ăn thủy sản, nguyên liệu thức ăn thủy sản nhập khẩu. Sau khi xem xét nội dung tài liệu, Cục Chăn nuôi có ý kiến như sau:

1. Danh mục với thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản

1.1. Đối với thức ăn chăn nuôi

Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi được quy định tại Phụ lục VI Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi; Thông tư số 31/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT.

Bên cạnh đó, thức ăn chăn nuôi nhập khẩu (gồm: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung) trước khi lưu thông trên thị trường phải được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa chỉ website: https://dvc.mard.gov.vn/Pages/dm-tacn-nhap-khau.aspx

1.2. Đối với thức ăn thủy sản

Thức ăn thủy sản được quy định tại Phụ lục XX Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam (Thông tư số 01/2022/TT BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản). Sản phẩm thức ăn thuỷ sản khi lưu thông trên thị trường được công bố trên cơ sở dữ liệu https://csdl.tongcucthuysan.gov.vn/cms.nc.

2. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi quy định “Cục Chăn nuôi là cơ quan cấp phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu”, trình tự thủ tục được quy định tại khoản 7 Điều này.

3. Quy định đối với thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và phân loại đối với thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản

Theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Luật Chăn nuôi “Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống”; bên cạnh đó tại các khoản 26, 27, 28, 29, 30 cũng đưa ra khái niệm của từng loại thức ăn chăn nuôi khác nhau như “Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, Thức ăn đậm đặc, Thức ăn bổ sung, Thức ăn truyền thống, Nguyên liệu đơn” qua đó mô tả chi tiết về khái niệm từng loại thức ăn chăn nuôi,

Tại khoản 14 Điều 3 Luật Thủy sản quy định “Thức ăn thủy sản là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động vật thủy sản, bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và nguyên liệu”.

Vì vậy, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn thủy sản cũng được xác định là thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản.

Trên đây là ý kiến của Cục Chăn nuôi gửi đến Quý Tổng cục.

Văn bản gốc