Nghĩa vụ thuế và quy trình thủ tục hải quan cho xuất, nhập khẩu loại hình hàng kinh doanh tiêu dùng
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
Nguyễn Thị Chung
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
TKHQ
Tiêu đề
Nghĩa vụ thuế và quy trình thủ tục hải quan cho xuất , nhập khẩu loại hình hàng kinh doanh tiêu dùng
Câu hỏi
Dạ em chào anh/chị Em muốn biết về nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp khi xuất, nhập khẩu loại hình hàng kinh doanh tiêu dùng, cụ thể là về: các loại thuế phải nộp, ai là người nộp thuế, nộp ở cơ quan nào, thời hạn quy định nộp thuế ? Cùng với đó là quy trình thủ tục hải quan cho việc xuất, nhập khẩu loại hình hàng kinh doanh tiêu dùng. Mong anh/ chị tư vấn giúp em để em có thể hiểu rõ hơn về loại hình hàng kinh doanh tiêu dùng này ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
Đơn vị chức năng trả lời nội dung liên quan chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Trả lời câu hỏi của bạn đọc, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: Về thuế:
- Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008, được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Căn cứ Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội quy định về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Căn cứ Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, (được sửa đổi, bổ sung tại Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13), Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng được quy định tại Điều 5 Luật này.”
- Căn cứ Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, (được sửa đổi, bổ sung tại Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13), Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội quy định: “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”
- Căn cứ Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội quy định: “1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường….”
- Căn cứ Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội quy định người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Căn cứ khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định: “Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…”
- Căn cứ Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định về thời hạn nộp thuế: “1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoá theo quy định của Luật hải quan , trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này….”
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định về địa điểm nộp thuế: “1) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
Đề nghị bạn đọc đối chiếu các quy định nêu trên với tình hình thực tế để thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết./.
Trân trọng!