1819/CHQ-NVTHQ ngày 11/04/2025 Nộp tiền thuế nợ đã được xóa
1819/CHQ-NVTHQ ngày 11/04/2025
Kính gửi: Chi cục Hải quan khu vực XX.
Cục Hải quan nhận được công văn số 134/HQAG-NV ngày 24/01/2025 của Cục Hải quan tỉnh An Giang (nay là Chi cục Hải quan khu vực XX) báo cáo vướng mắc tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người nộp thuế đã được xóa nợ sau đó xin nộp tiền thuế nợ đã được khoanh, được xóa. Về vấn đề này, Cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc huỷ quyết định xoá nợ
- Căn cứ khoản 2 Điều 18 Thông tư số 69/2020/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết số 94/2019/QH14” thuộc các trường hợp phải hủy khoanh nợ, xóa nợ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp quyết định khoanh nợ, xoá nợ đã ban hành đang có hiệu lực nhưng người nộp thuế xin được nộp tiền số tiền phạt hành chính và tiền chậm nộp thuế đã được xoá vào ngân sách nhà nước thì không thuộc các trường hợp hủy quyết định khoanh nợ, quyết định xóa nợ. Cục Hải quan ghi nhận vướng mắc nêu trên để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện.
2. Huỷ tạm hoãn xuất cảnh
- Tại khoản 12 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước”.
- Tại điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ....";
Căn cứ quy định nêu trên, người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì được huỷ tạm hoãn xuất cảnh. Cục Hải quan ghi nhận vướng mắc nêu trên để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện.
3. Về việc miễn tiền chậm nộp
Căn cứ khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.”
Căn cứ khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của Ông Liêm Hồng Khiêm không thuộc trường hợp bất khả kháng, do đó không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp.
Cục Hải quan trả lời để Chi cục Hải quan khu vực XX biết, thực hiện.