1278/CHQ-NVTHQ ngày 08/04/2025 Thuế giá trị gia tăng
1278/CHQ-NVTHQ ngày 08/04/2025
Kính gửi: Chi cục Hải quan khu vực VI.
Cục Hải quan nhận được công văn số 311/HQLS-TXNK ngày 11/02/2025 của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn (nay là Chi cục Hải quan khu vực VI) phản ánh khó khăn, vướng mắc trong việc truy thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) mặt hàng nguyên liệu thuốc bắc. Về vấn đề này, Cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về truy thu thuế đối với tờ khai quá hạn trên 10 năm
Căn cứ tại điểm 4 công văn số 3671/BTC-TCHQ ngày 05/4/2024 của Bộ Tài chính đã quy định: “Giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát và thông báo đến các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng dược liệu theo quy định của pháp luật về dược nêu tại điểm 2 công văn này, nhưng chưa kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan."
Như vậy, việc kê khai, nộp thuế GTGT của doanh nghiệp không phụ thuộc vào thời hạn của tờ khai, do đó, không phát sinh vướng mắc.
2. Về việc xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định thời hiệu xử phạt “vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
“b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;”
- Căn cứ khoản 1, 2 Điều 137 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.”.
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này."
Chi cục Hải quan khu vực VI căn cứ quy định pháp luật nêu trên, đối chiếu với hồ sơ vụ việc cụ thể để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Về truy thu thuế đối với doanh nghiệp ở trạng thái tạm nghỉ kinh doanh có thời hạn hoặc không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
...
h) Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật”.
Căn cứ khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định: “Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm”.
Căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Quản lý thuế số 38/2019/HQ14 ngày 13/06/2019 quy định: “Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp”
Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ điểm b khoản 10 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế: “ Người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ khoản 6 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế không tự kê khai, nộp thuế GTGT thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan: như chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Chi cục Hải quan khu vực VI thực hiện các quy định nêu trên và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 3671/BTC-TCHQ ngày 05/04/2024.
Cục Hải quan trả lời để Chi cục Hải quan khu vực VI biết và thực hiện.